- 1Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt kế hoạch triển khai chiến lược phát triển trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt kế hoạch triển khai chiến lược phát triển trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1293/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 03 tháng 6 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030; Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 126/TTr-SNN ngày 29/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Công thương; Thủ trưởng các ban ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC VÀ NGÀNH HÀNG SẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1293/QĐ-UBND ngày 03/6/2024 của UBND tỉnh)
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở tiềm năng lợi thế về điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết và định hướng của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những năm qua UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nhiều loại cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh, nhờ đó đã đẩy mạnh phát triển sản xuất quy mô lớn, theo hướng hàng hóa, có liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở các chính sách đã ban hành, thời gian qua, ngành Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa phương quy hoạch phát triển các vùng trồng cây công nghiệp dài ngày phù hợp với từng vùng miền, tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, xây dựng thương hiệu, liên doanh liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm,... Nhờ đó đã ổn định phát triển gần 25.000 ha cây công nghiệp dài ngày (cao su 18.800 ha; cà phê 3.700 ha, hồ tiêu 2.200 ha) giúp tăng thu nhập bền vững cho người dân góp phần trong việc xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Bên cạnh đó, cây sắn là một trong những cây trồng truyền thống lâu đời đã góp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho bà con nông dân đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Với diện tích hàng năm từ 11.000 - 12.000 ha, trong các năm qua, cây sắn có giá bán tương đối cao và ổn định. Các nhà máy chế biến tinh bột sắn có các hoạt động liên kết với nông dân trong sản xuất và tiêu thụ, bảo đảm vùng nguyên liệu, người trồng sắn có thu nhập bình quân từ 30-40 triệu đồng/ha, nhiều hộ nông dân đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu.
Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất các loại cây công nghiệp dài ngày (cà phê, cao su, hồ tiêu) và ngành hàng sắn còn thiếu bền vững, còn chịu tác động nhiều của thiên tai, dịch bệnh và thị trường tiêu thụ, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế sẵn có của địa phương, ảnh hưởng đến thu nhập của bà con nông dân và thiếu hụt nguyên liệu cung ứng cho các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030; Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực và ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung sau:
- Phù hợp với Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 27/5/2024 của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch triển khai chiến lược phát triển trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phù hợp với đồ án các Quy hoạch xây dựng vùng huyện trên địa bàn tỉnh đến năm 2024, định hướng đến năm 2050.
- Phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái; phù hợp với truyền thống sản xuất, điều kiện kinh tế, xã hội từng vùng; không gây mất rừng, suy thoái rừng, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh; chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường; giảm chi phí, nâng cao giá trị gia tăng.
- Sử dụng tối đa các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực; phát triển kinh tế tuần hoàn, khai thác đa giá trị giữa sản xuất cây công nghiệp chủ lực với văn hóa, du lịch và dịch vụ.
- Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ trong sản xuất và tiêu thụ trên cơ sở lấy doanh nghiệp làm trung tâm, Hợp tác xã và tổ hợp tác là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ gia đình.
- Huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp chủ lực và sản phẩm sắn. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu chung:
Từng bước phát triển cây công nghiệp chủ lực có quy mô theo hướng hàng hóa, tập trung sản xuất gắn với chế biến, xây dựng thương hiệu và phát triển bền vững; Phát triển ngành hàng sắn ổn định, hiệu quả, bền vững; Xây dựng liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao, thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp, ổn định đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1.Đối với các loại cây công nghiệp chủ lực (Cao su, cà phê, hồ tiêu)
- Duy trì ổn định diện tích các loại cây công nghiệp chủ lực (cao su: 20.000 - 21.000 ha, cà phê: 4.000 - 5.000 ha, hồ tiêu: 2.500 - 2.700 ha); Sản lượng mủ cao su: 25.000 - 30.000 tấn, cà phê nhân: 4.000 - 4.500 tấn, hồ tiêu: 2.500 - 3.000 tấn
- Rà soát, quy hoạch các vùng sản xuất tập trung, hình thành các vùng cà phê chất lượng cao, cà phê đặc sản, hồ tiêu hữu cơ; đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, xây dựng thương hiệu đặc sản Quảng Trị như: Cà phê Khe Sanh, Hồ tiêu Vĩnh Linh, Hồ tiêu Cùa,...;
- Đẩy mạnh công tác trồng mới, tái canh đối với các diện tích cây công nghiệp dài ngày thoái hóa già cỗi, hiệu quả kinh tế thấp, hàng năm triển khai trồng mới trên 200 ha các loại cây công nghiệp chủ lực: Cao su, hồ tiêu, cà phê. Quan tâm chất lượng giống trồng mới, tái canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,..
- Khai thác lợi thế tiềm năng về đất đai, khí hậu của các tiểu vùng để phát triển các loại cây cao su, cà phê, hồ tiêu phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao, theo hướng phát triển bền vững gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường hợp tác, liên kết, khuyến khích nông dân liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm
2.2. Đối với ngành hàng sắn
- Duy trì diện tích trồng sắn hàng năm 10.500 ha, sản lượng khoảng 200.000 - 220.000 tấn.
- Diện tích trồng sắn sử dụng giống đúng tiêu chuẩn, chất lượng: 50-60%.
- Diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh tác bền vững đạt trên 50%.
- Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 1.500 tỷ đồng.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, ưu tiên công tác giống và kỹ thuật canh tác bền vững.
3. Tầm nhìn đến năm 2050:
Phấn đấu đến năm 2050, phát triển bền vững các cây công nghiệp chủ lực của tỉnh thành các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, diện tích cà phê, hồ tiêu sản xuất theo tiêu chuẩn (hữu cơ, VietGap, GlobalGap...) đạt 60-70%, đẩy mạnh đầu tư chế biến sâu, đa dạng hóa loại hình sản phẩm; mở rộng hợp tác, liên kết, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển bền vững ngành hàng sắn, 60-70% diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh tác bền vững, sản phẩm củ sắn tươi dùng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột, mỳ chính, etanol,...) đạt trên 90%. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt trên 2.000 tỷ đồng.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
- Thời gian: Thực hiện từ năm 2024 đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức (Doanh nghiệp, Hợp tác xã/Tổ hợp tác, liên hiệp hợp tác xã..) và cá nhân tham gia sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp và sản phẩm sắn; các cơ quan đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; các chương trình dự án có liên quan đến cây cao su, hồ tiêu, cà phê và ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước có liên quan.
1. Đối với các loại cây công nghiệp chủ lực
1.1. Cây Cà phê
- Duy trì ổn định diện tích cà phê 4.000 - 5.000 ha; sản lượng hàng năm: 4.500 - 5.000 tấn.
- Tiếp tục trồng mới, tái canh diện tích cà phê già cỗi, năng suất thấp bằng các giống mới năng suất, chất lượng, kháng sâu bệnh,...
- Đến năm 2030, 100% diện tích cà phê trồng mới được sử dụng giống đúng tiêu chuẩn.
- Hình thành các vùng sản xuất cà phê chất lượng cao, cà phê đặc sản trên địa bàn huyện Hướng Hóa, phấn đấu đến năm 2030 có trên 1.000 ha cà phê canh tác nông lâm kết hợp; Rà soát diện tích cà phê trồng ở những nơi không thích hợp, năng suất thấp để chuyển đổi sang các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.
- Áp dụng rộng rãi kỹ thuật trồng cây chắn gió, cây che bóng, tạo cảnh quan vườn cà phê; Thúc đẩy nhanh việc cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc.
- Đẩy mạnh sản xuất cà phê theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn hữu cơ, xây dựng, khai thác và phát triển “Chỉ dẫn địa lý cà phê Khe Sanh" có hiệu quả; Phấn đấu đến năm 2030, diện tích cà phê theo hướng hữu cơ đạt 2%, cà phê đặc sản đạt 3%, cà phê đạt tiêu chuẩn sản xuất (VietGap, 4C,..) đạt từ 30-40%, có trên 50% diện tích cà phê có truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cấp mã số vùng trồng.
- Tăng cường hợp tác, liên kết, khuyến khích nông dân liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm cà phê đặc biệt là chế biến sâu gia tăng giá trị và sự khác biệt của cà phê Quảng Trị gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê đặc sản Quảng Trị.
- Phát triển vùng trồng cà phê theo hướng cảnh quan; những nơi có điều kiện thuận lợi, kết hợp vùng trồng cà phê với phát triển văn hóa, du lịch, dịch vụ
- Tỷ lệ thu hái cà phê đúng độ chín, đạt tiêu chuẩn chất lượng khoảng 80- 90%. Hạt cà phê cần được đảm bảo sạch trong tất cả các khâu: thu hái, phơi sấy, sơ chế, bảo quản,... để đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Khuyến khích đầu tư các nhà máy sử dụng công nghệ mới, hiện đại chế biến cà phê rang xay, cà phê hòa tan. Đến năm 2030, sản lượng cà phê chế biến sâu đạt khoảng 20-25% tổng sản lượng cà phê.
1.2. Cây Cao su
- Rà soát, quy hoạch vùng trồng cao su phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu; Duy trì ổn định diện tích cao su từ 20.000-21.000 ha; sản lượng hàng năm đạt 25.000 tấn. Phát triển cao su tập trung vùng Tây huyện Vĩnh Linh, Gio Linh; Cam Lộ, Hướng Hóa,...
- Đến năm 2030 có 100% diện tích cao su trồng mới được sử dụng các giống đúng tiêu chuẩn.
- Tổ chức trồng cao su theo hướng đại điền, diện tích cao su thực hiện liên kết tiêu thụ sản phẩm đạt trên 70%.
- Tăng cường hợp tác, liên kết, đẩy mạnh chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm từ mủ cao su để nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích.
- Khai thác lợi thế tiềm năng về đất đai, khí hậu của các tiểu vùng để phát triển cây cao su đạt hiệu quả kinh tế cao, theo hướng phát triển bền vững gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Đầu tư mới hoặc nâng cấp nhà máy chế biến mủ cao su, nâng sản lượng mủ cao su chế biến trong nước đạt trên 40%; đầu tư một số phòng phân tích, kiểm nghiệm, chứng nhận mủ cao su thiên nhiên.
- Đầu tư chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm từ mủ cao su như: Lốp, nệm, sợi chỉ thun, găng tay, các linh kiện cao su phụ trợ phục vụ ngành công nghiệp,.... Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu thị trường, sản xuất các sản phẩm từ gỗ cao su phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế.
1.3. Cây Hồ tiêu
- Duy trì ổn định diện tích hồ tiêu từ 2.500-2.700 ha; sản lượng hàng năm: 2.500 - 3.000 tấn, tập trung chủ yếu tại các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Hướng Hóa.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, giảm bệnh vàng lá chết chậm và bệnh chết nhanh. Đến năm 2030 có trên 40% diện tích hồ tiêu được trồng theo quy trình hữu cơ, GAP và tương đương, diện tích hồ tiêu được cấp mã số vùng trồng đạt trên đạt trên 20%.
- Đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo và chuyển giao giống hồ tiêu sạch bệnh, năng suất, chất lượng cao và chống chịu với sâu bệnh hại. Ưu tiên phát triển trồng xen để nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Liên kết sản xuất, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thiết kế vườn trồng, sử dụng trụ sống, tưới nước tiết kiệm, sử dụng các chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh hại; sản xuất hồ tiêu có chứng nhận, khai thác và phát triển chỉ dẫn địa lý Hồ tiêu Quảng Trị một cách có hiệu quả.
- Tăng cường hợp tác, liên kết, khuyến khích nông dân liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; đa dạng hóa các sản phẩm hồ tiêu gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu hồ tiêu Cùa, hồ tiêu Vĩnh Linh Quảng Trị.
- Tiếp tục đổi mới công nghệ phơi sấy, chế biến hạt tiêu, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng.
- Duy trì, ổn định diện tích trồng sắn 10.500 ha/năm; rà soát, quy hoạch các vùng trồng sắn tập trung trên địa bàn các huyện Hướng Hóa, Đakrông, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong và Hải Lăng.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất, chế biến; ưu tiên công tác giống và kỹ thuật canh tác bền vững.
- Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ trong sản xuất và tiêu thụ sắn trên cơ sở lấy doanh nghiệp làm trung tâm, Hợp tác xã và tổ hợp tác là cầu nối giữa Doanh nghiệp và các hộ gia đình trồng sắn.
- Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp nhà máy chế biến các sản phẩm từ sắn (tinh bột, etanol, mỳ chính,...). Đồng thời, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến bánh kẹo, nha đường gluco, mỳ ăn liền, thức ăn chăn nuôi,...sử dụng sắn và tinh bột sắn làm nguyên liệu. Ưu tiên sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong chế biến sắn để nâng cao chất lượng, sử dụng tối đa sản phẩm phụ, bảo vệ môi trường.
- Đối với lĩnh vực chế biến, tổng công suất chế biến đạt 500.000 tấn củ tươi/năm.
V. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý điều hành của các cấp chính quyền trong việc thực hiện Kế hoạch. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức để thu hút các Doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, người dân tham gia.
Đổi mới tư duy sản xuất cho đội ngũ quản lý cấp cơ sở, người dân tham gia sản xuất về định hướng và phát triển các loại cây công nghiệp chủ lực và ngành hàng sắn theo hướng ổn định, bền vững.
Thông qua các hội nghị, tham quan, tập huấn, mô hình để tuyên truyền, vận động, thuyết phục mọi người cùng tham gia, đưa việc thực hiện các nội dung kế hoạch trở thành phong trào xã hội rộng lớn, có tổ chức.
Căn cứ kế hoạch đã được ban hành; UBND các huyện, thành phố, thị xã xác định vùng sản xuất cây công nghiệp chủ lực và cây sắn trong phương án quy hoạch của huyện và các định hướng khác có liên quan. Rà soát diện tích trồng cây công nghiệp chủ lực (nhất là cây cà phê, hồ tiêu) trên những vùng đất không phù hợp, kém hiệu quả để chuyển đổi sang cây trồng khác phù hợp, tạo ra sản phẩm có thị trường tiêu thụ, với giá trị cao hơn; Ưu tiên chính sách của địa phương để mời gọi các doanh nghiệp đầu tư liên kết trồng và tiêu thụ sản phẩm các loại cây công nghiệp dài ngày và sản phẩm sắn; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp định hướng quy mô vùng trồng các loại cà phê, hồ tiêu theo hướng hữu cơ, đặc sản, có giá trị kinh tế cao; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển các Hợp tác xã/THT, nhóm câu lạc bộ... cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành lập mới và nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã.
Xây dựng các dự án/Kế hoạch liên kết theo chuỗi giá trị trong việc sản xuất, tiêu thụ cây công nghiệp chủ lực, ngành hàng sắn trong đó lấy Doanh nghiệp là trọng tâm liên kết với các hộ gia đình thông qua Hợp tác xã, Tổ hợp tác xây dựng vùng trồng, tổ chức sản xuất, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Qua đó, tạo bứt phá hướng tới phát triển toàn diện, bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục nghiên cứu chọn tạo, nhập nội các giống cây công nghiệp chủ lực và cây sắn mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.
- Chăm sóc, quản lý cây đầu dòng, vườn đầu dòng các cây công nghiệp chủ lực hiện có; đồng thời, tiếp tục bình tuyển, công nhận cây đầu dòng, vườn đầu dòng nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp cây giống cho các địa phương.
- Hoàn thiện quy trình nhân giống cây công nghiệp chủ lực sạch bệnh, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trồng mới, tái canh; quy trình canh tác đảm bảo an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm; quy trình canh tác tiên tiến trong các khâu: trồng, chăm sóc, tưới nước, bón phân, tạo tán, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch...;
- Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện và chuyển giao vào thực tiễn các quy trình kỹ thuật sản xuất sắn theo hướng bền vững tại các vùng sinh thái; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa các khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sắn,...
- Phát triển và ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sử dụng tối đa các phụ phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến một số cây công nghiệp chủ lực (cà phê, hồ tiêu, cao su...) để phục vụ lại cho sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư khoa học công nghệ, thiết bị hiện đại chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực, sản phẩm từ sắn đáp ứng rộng rãi nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
- Xây dựng các mô hình về canh tác tiên tiến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; ưu tiên chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh cây công nghiệp chủ lực tại các vùng trồng tập trung theo GAP, hữu cơ...; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm
4. Xây dựng thương hiệu sản phẩm, phát triển thị trường nông sản
Đối với thị trường trong nước: Các địa phương cần xây dựng hình ảnh sản phẩm cây công nghiệp đặc trưng của địa phương, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu sản phẩm cây cà phê, hồ tiêu, gắn với chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng; đưa lên sàn giao dịch trưng bày các sản phẩm cây công nghiệp; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để người tiêu dùng trong nước có đủ thông tin về sản phẩm cà phê, hồ tiêu, cao su Quảng Trị. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ sắn; tiếp tục thu hút doanh nghiệp chế biến bánh kẹo, nha đường gluco, mỳ ăn liền, thức ăn chăn nuôi,... sử dụng sắn và tinh bột sắn làm nguyên liệu để tăng chuỗi giá trị ngành hàng sắn.
Đối với thị trường xuất khẩu, các địa phương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông sản của địa phương như: Tinh bột sắn, cà phê, hồ tiêu,...
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giống; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; chính sách thúc đẩy cơ giới hóa sản xuất, chế biến nông sản; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành một số chính sách mới như: Xây dựng và quản lý nhãn hiệu; hỗ trợ cấp mã số vùng trồng; hỗ trợ chuyển đổi số, quản lý số trong nông nghiệp; chính sách hỗ trợ quản lý đất trồng cây công nghiệp chủ lực, không gây mất rừng, không gây suy thoái rừng; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch nông nghiệp... Áp dụng quy trình sản xuất sắn bền vững, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, xử lý môi trường trong chế biến sắn...
- Rà soát, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến cây công nghiệp chủ lực và cây sắn, phù hợp với tiêu chuẩn nhập khẩu của các nước cũng như tiêu dùng trong nước.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, chất bảo quản,..); kiểm tra việc quản lý truy xuất sản xuất sản phẩm cây công nghiệp chủ lực và ngành hàng sắn.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng như hệ thống tưới tại các vùng sản xuất cây công nghiệp tập trung (Cà phê, hồ tiêu), các công trình giao thông kết nối vùng sản xuất tập trung với các trục giao thông chính và các công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp dài ngày, ngành hàng sắn; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ về giống, thâm canh, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Lồng ghép các Chương trình, Đồ án theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực; đầu tư cơ sở hạ tầng về giao thông, thủy lợi, chợ đầu mối, sàn giao dịch,...; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường,...
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển cây công nghiệp dài ngày, ngành hàng sắn theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh nghiệp và người dân. Các Hợp tác xã và Tổ hợp tác liên kết với hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ chế, kho chứa sản phẩm.... Doanh nghiệp đầu tư kho bảo quản, nhà máy chế biến, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp chủ lực và ngành hàng sắn.
- Tăng cường hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế về khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất như: nghiên cứu chọn tạo, nhập nội giống mới; quy trình canh tác; cơ giới hóa các khâu sản xuất; nghiên cứu thiết bị, công nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến; quản trị chuỗi sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm; tháo gỡ rào cản thương mại, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.
- Tăng cường hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế (CIAT, IITA...) với các nội dung chính: Trao đổi nguồn gen cây sắn; nghiên cứu chọn tạo hoặc nhập nội các giống sắn mới, đặc biệt các giống có năng suất, chất lượng cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại như khảm lá virus hại sắn, rệp hồng...; xây dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất sắn bền vững; chuyển giao công nghệ, mua thiết bị sản xuất, chế biến sắn; xúc tiến thương mại, tháo gỡ rào cản thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ sắn,...
VI. HẠNG MỤC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Hạng mục thực hiện: (Theo phụ lục đính kèm).
2. Kinh phí thực hiện
* Nguồn ngân sách Trung ương:
- Kinh phí triển khai thực hiện Quyết định số 431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030; Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Kinh phí hợp pháp khác từ Trung ương.
* Nguồn ngân sách địa phương:
- Ngân sách nhà nước (Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
- Kinh phí triển khai các Nghị quyết đã được HĐND tỉnh ban hành; chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và chương trình, dự án khác có liên quan.
- Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, phối hợp với UBND huyện, thành phố, thị xã và các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện để UBND tỉnh biết, chỉ đạo và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất tại các vùng sản xuất cây công nghiệp và cây sắn tập trung nhằm đảm bảo chất lượng; hỗ trợ hoạt động cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo các điều kiện, yêu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu;
- Phối hợp với Sở Công thương, các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản; chủ động cung cấp các thông tin về các quy định kiểm nghiệm, kiểm dịch trong quá trình sản xuất và thông tin về an toàn thực phẩm để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong và ngoài nước.
- Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, kế hoạch. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện các Chương trình MTQG để lồng ghép thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án, đề án khác, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực hiện kế hoạch theo quy định..
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong phát triển sản xuất cây công nghiệp và ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm liên quan đến cây công nghiệp của tỉnh. Tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai các đề tài khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm có liên quan đến Đề án từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học địa phương và Trung ương.
- Ưu tiên hỗ trợ công tác truy xuất nguồn gốc, xây dựng nhãn hiệu chứng nhận và Tiêu chuẩn cơ sở của các sản phẩm hàng hóa đối với cây công nghiệp chủ lực và ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về phát triển sản xuất cây công nghiệp, ngành hàng sắn; truyền thông về các mô hình ứng dụng công nghệ cao về sản xuất, chế biến...
6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, phân tích tìm hiểu các thị trường tiêu thụ, tìm đầu ra cho sản phẩm cây công nghiệp và ngành hàng sắn; Hỗ trợ quảng bá sản phẩm; Khuyến khích, hỗ trợ phát triển chế biến sâu gắn với thị trường tiêu thụ ổn định.
- Xúc tiến, mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức tốt các hoạt động quảng bá, chương trình kết nối cung cầu tại thị trường trong nước và xuất khẩu; tiếp cận và thiết lập các kênh phân phối và mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua các trung tâm thương mại, siêu thị, các sàn giao dịch thương mại điện tử...
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, các Sở, Ngành liên quan để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tiếp cận, khảo sát đầu tư vào hoạt động sản xuất, thu mua, chế biến sản phẩm nông sản của tỉnh. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nông sản của tỉnh vào những thị trường xuất khẩu tiềm năng; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các điều kiện xuất khẩu như: tem, nhãn, bao bì theo quy định của nước nhập khẩu.
- Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu và tổ chức các chương trình kết nối, tiêu thụ nông sản của tỉnh tại các chợ đầu mối, trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống các sàn thương mại điện tử,...
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nông dân duy trì và mở rộng diện tích trồng các loại cây công nghiệp dài ngày theo quy hoạch của địa phương; duy trì diện tích và sản xuất bền vững cây sắn để góp phần tăng thêm thu nhập phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Rà soát quy hoạch vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng sắn tập trung,...Ưu tiên nguồn kinh phí của địa phương để hỗ trợ triển khai kế hoạch.
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan lập, triển khai kế hoạch phát triển cây công nghiệp, ngành hàng sắn của địa phương.
- Ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ, đồng thời cân đối, bố trí ngân sách hàng năm, chỉ đạo, hỗ trợ phát triển sản xuất các loại cây công nghiệp, ngành hàng sắn của các địa phương.
- Phối hợp, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc liên quan và người sản xuất thực hiện nội dung Kế hoạch trên địa bàn đạt hiệu quả.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá tiến độ và kết quả triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định./.
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ DỰ KIẾN KẾT QUẢ KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1293/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT | Tên hoạt động | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Số lượng/ sản phẩm đầu ra | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
I | Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ quản lý của địa phương về định hướng phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh | |||||
1 | Xây dựng các chuyên mục, bản tin truyền hình | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; Đài phát thanh, truyền hình tỉnh; Các tổ chức chính trị xã hội | Ít nhất 02 chuyên mục/bản tin/năm được phát trên đài truyền hình tỉnh | Hàng năm |
|
2 | Tổ chức Hội thảo các mô hình cây công nghiệp, ngành hàng sắn | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; Đài phát thanh, truyền hình tỉnh; Các tổ chức chính trị xã hội | Có ít nhất 1-2 cuộc Hội thảo | Hàng năm |
|
II | Về tổ chức sản xuất |
| ||||
1 | Nhân rộng các mô hình ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới có giá trị kinh tế cao | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các tổ chức chính trị xã hội | Mỗi năm xây dựng ít nhất 02 mô hình ứng dụng các tiến bộ KHKT mới có giá trị kinh tế cao | Hàng năm |
|
2 | Tham mưu Ban hành quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cao su; định mức KTKT các loại cây công nghiệp chủ lực; cây sắn. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các đơn vị có liên quan | Ban hành quy trình, định mức KTKT | giai đoạn 2024-2030 |
|
3 | Tổ chức tập huấn, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đối với cây công nghiệp chủ lực, cây sắn | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các tổ chức chính trị xã hội | Mỗi năm tổ chức ít nhất 10-15 lớp | Hàng năm |
|
4 | Xây dựng dự án, kế hoạch tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản (cây công nghiệp, sắn) | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các tổ chức chính trị xã hội; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh | Mỗi năm xây dựng ít nhất 01-02 dự án hoặc kế hoạch liên kết | Hàng năm |
|
5 | Mở rộng diện tích cây cà phê, hồ tiêu được chứng nhận VietGap, hữu cơ,... | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các tổ chức chính trị xã hội; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh | Mỗi năm chứng nhận 5-10 ha cây công nghiệp. | Hàng năm |
|
III | Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất | |||||
1 | Bình tuyển, công nhận các vườn cây đầu dòng đối với các loại cây công nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các đơn vị có liên quan | Công nhận 01 -02 vườn cây đầu dòng | Hàng năm |
|
2 | Sản xuất thử nghiệm các giống cây công nghiệp, cây sắn mới có năng suất, chất lượng cao, ít nhiễm sâu bệnh để thay thế các giống củ đã thoái hóa, hiệu quả thấp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các đơn vị có liên quan | Đưa vào sản xuất ít nhất 01-2 giống mới | Hàng năm |
|
3 | Ứng dụng công nghệ 4.0 trong chăm sóc các loại cây công nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các đơn vị có liên quan | Mỗi năm xây dựng ít nhất 1-2 mô hình | Hàng năm |
|
IV | Xây dựng thương hiệu sản phẩm, phát triển thị trường nông sản | |||||
1 | Xây dựng nhãn hiệu tập thể, cấp mã số vùng trồng với cây công nghiệp chủ lực và cây sắn | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các đơn vị có liên quan | Xây dựng ít nhất 01 nhãn hiệu tập thể đối với hồ tiêu, cấp 8-10 mã số vùng trồng. | Giai đoạn 2024-2030 |
|
2 | Xúc tiến đưa vào các sàn giao dịch các sản phẩm cây công nghiệp và cây sắn | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các đơn vị có liên quan | Mỗi năm đưa ít nhất 2 sản phẩm lên giao dịch | Hàng năm |
|
3 | Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại để người tiêu dùng có đủ thông tin về các sản phẩm cây công nghiệp và cây sắn | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các đơn vị có liên quan | Mỗi năm tổ chức ít nhất 2 hoạt động xúc tiến thương mại | Hàng năm |
|
V | Nâng cao năng lực quản lý nhà nước | |||||
1 | Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành một số chính sách mới như: Xây dựng và quản lý nhãn hiệu; hỗ trợ cấp mã số vùng trồng; hỗ trợ chuyển đổi số, quản lý số trong nông nghiệp; chính sách hỗ trợ quản lý đất trồng cây công nghiệp chủ lực, không gây mất rừng, không gây suy thoái rừng; | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các đơn vị có liên quan | Tham mưu ít nhất 01 chính sách về hỗ trợ phát triển cây công nghiệp | Giai đoạn 2024-2030 |
|
2 | Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, chất bảo quản,..); kiểm tra việc quản lý truy xuất sản xuất sản phẩm cây công nghiệp chủ lực... | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh và các đơn vị có liên quan | Tổ chức ít nhất 2-3 đợt thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất | Hàng năm |
|
VI | Hợp tác quốc tế | |||||
| Tăng cường hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế về khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất cây công nghiệp chủ lực, cây sắn như: chuyển giao công nghệ về giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình và công nghệ sản xuất, công nghệ sau thu hoạch | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Sở, ngành liên quan | Có ít nhất 01 công trình nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về giống, vật tư nông nghiệp, quy trình và công nghệ sản xuất, công nghệ sau thu hoạch | Giai đoạn 2024-2030 |
|
- 1Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt kế hoạch triển khai chiến lược phát triển trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển cây công nghiệp chủ lực và ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 1293/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Hà Sỹ Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết