Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1288/QĐ-UBND

An Giang, ngày 12 tháng 8 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2020.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;

Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 405/TTr- SKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh cấp;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Vp.UBND tỉnh: lãnh đạo và các phòng;
- Báo AG, Phân xã AG, Đài PTTH AG;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2014 –2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. Mục đích, yêu cầu

- Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Triển khai Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 11/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);

- Tiếp tục có bước cải thiện rõ rệt về môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh; Xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thân thiện, đưa tỉnh An Giang vào trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt năm 2014 và những năm tiếp theo, đi đôi với chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả thực hiện công vụ và là một trong những địa phương đi đầu cả nước về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế của các cấp chính quyền tỉnh.

- Cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong bảng xếp hạng PCI.

II. Mục tiêu

- Tập trung khắc phục và cải thiện những chỉ số thành phần của năm 2013 giảm điểm so với năm 2012 như: Tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian đạt 6,41 điểm (giảm 1,37 điểm); Chi phí gia nhập thị trường đạt 7,65 điểm (giảm 1,35 điểm); Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai đạt 5,73 điểm (giảm 0,4 điểm); Đào tạo lao động đạt 4,9 điểm (giảm 0,31 điểm); Chi phí không chính thức đạt 6,76 điểm (giảm 0,26 điểm).

- Phấn đấu giai đoạn 2014 - 2015, nâng tổng điểm số đạt trên 60 điểm, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Từ năm 2016 trở đi đạt 60 - 65, điểm và nằm trong thứ hạng tốp 10 của cả nước và tốp 5 so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long và là một trong những địa phương đi đầu về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế.

III. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Chi phí gia nhập thị trường

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời gian giảm phải đạt tối thiểu 20% so với thời gian quy định đã được công bố.

- Bộ phận một cửa thuộc các cơ quan các cấp thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.

- Ban hành khung tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông.

- Định kỳ hàng quý tiến hành lấy phiếu đánh giá của người dân, doanh nhân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng trong quá trình được giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.

- Các ngành, các cấp tiến hành rà soát, đánh giá cơ chế giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa để sửa đổi, bổ sung kịp thời những vấn đề không còn phù hợp.

- Nâng cao hiệu quả làm việc của Bộ phận một cửa, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa.

- Các cán bộ, công chức làm nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính phải thể hiện thái độ văn minh, lịch sự, nêu cao tinh thần trách nhiệm, toàn tâm toàn ý với công việc được giao, làm việc với tinh thần tận tụy, tận tình hướng dẫn đầy đủ các thủ tục cho người dân, doanh nhân, doanh nghiệp, không để xảy ra tình trạng phải đi lại nhiều lần để bổ sung thủ tục. Đồng thời thực hiện tốt quy tắc ứng xử khi tiếp xúc với doanh nghiệp, công dân đến yêu cầu giải quyết công việc.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận một cửa, nhân rộng mô hình tra cứu thông tin, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa, đặc biệt là thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ tục liên quan đến chấp thuận đầu tư…

- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.

- Cho phép triển khai đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư trực tuyến qua Internet, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tận nhà hoặc trụ sở làm việc của doanh nghiệp.

- Cơ quan, đơn vị nào để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, hách dịch, quan liêu, có thái độ thiếu thân thiện, văn minh, lịch sự trong quá trình tiếp xúc và giải quyết thủ tục hành chính người dân, doanh nghiệp, doanh nhân thì người đứng đầu đơn vị đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với cấp trên.

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

2. Tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Triển khai Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, các Chương trình, Kế hoạch thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thời gian thực hiện trong tháng 7-8/2014.

- Nhanh chóng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến đất đai, đề xuất ban hành văn bản mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

- Thực hiện nguyên tắc giảm 20% thời gian so với quy định trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến: Giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (phối kết hợp định giá đất để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...

- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa các cấp.

- Xây dựng Đề án thành lập Văn phòng Đăng ký đất 01 cấp để cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp và các hộ dân. Đồng thời, sẽ tổ chức sắp xếp, luân chuyển các cán bộ có hành vi tắc trách, nhũng nhiễu trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.

- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh về ban hành quy định về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh. Qua đó, thiết lập Bộ phận đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, hoàn thiện các quy định của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững theo hướng cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quy trình rút gọn. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế và các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

3. Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Quán triệt nguyên tắc công khai trên website của tỉnh, cơ quan, đơn vị và niêm yết tại trụ sở làm việc các quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch ngành,…), minh bạch các tài liệu pháp lý như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, các tài liệu về ngân sách,… được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

- Từng văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị do Trung ương ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành phải có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Kế hoạch này phải được công khai, niêm yết, gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư để nơi đây giám sát, theo dõi quá trình triển khai thực hiện.

- Triệt tiêu tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ; ban hành kế hoạch cụ thể để thực hiện quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 150 giờ/năm.

- Có kế hoạch, giải pháp cụ thể để Hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh.

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, ngành: Thông tin và Tuyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Cục thuế, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

4. Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ- CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Vận hành cơ chế một cửa liên thông cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.

- Xây dựng Đề án thành lập Bộ phận một cửa cấp tỉnh hoặc Trung tâm hành chính công cấp tỉnh với lộ trình cụ thể.

- Ban hành kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính. Qua đó, triệt để thực hiện các nội dung sau:

+ Khi cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm bản chính thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tự kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính mà không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao có chứng thực.

+ Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc những văn bản do cơ quan, tổ chức trực thuộc ban hành dưới hình thức quyết định, thông báo, công văn và các hình thức văn bản khác, phát hiện những quy định về thủ tục hành chính trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cho phù hợp.

+ Tăng cường kiểm tra cách thức tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chấn chỉnh kịp thời tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực giấy tờ, văn bản trái với quy định.

+ Bố trí đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu sao giấy tờ, văn bản của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính. Thường xuyên quan tâm công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.

- Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh về Thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách hệ thống thuế nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hoàn thuế, giảm thuế và giãn thời hạn nộp thuế; kiến nghị bổ sung, sửa đổi những quy định còn bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện các nghĩa vụ thuế.

- Xây dựng Đề án nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh, kiểm tra doanh nghiệp bảo đảm công tác thanh, kiểm tra tối đa không quá 01 lần trong năm.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng tinh gọn và phân cấp mạnh cho đơn vị trực tiếp thực hiện và cơ sở, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với doanh nhân, doanh nghiệp, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hướng đến việc đăng ký, kê khai thủ tục hành chính qua mạng, tiến tới tin học hóa, từng bước hoàn thiện thực hiện chính quyền điện tử.

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: các Sở, ngành: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục thuế.

- Cơ quan phối hợp: các Sở, ngành cấp tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

5. Chi phí không chính thức

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu có liên quan đến các loại phí, lệ phí đúng quy định; Nghiêm cấm việc tự ý đặt ra và yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, doanh nhân.

- Tăng cường công tác giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Đồng thời xử lý nghiêm những cán bộ tự ý đặt ra các khoản thu, thủ tục, điều kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc làm không đúng của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị mình.

- Các ngành, các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện pháp luật về Phòng chống tham nhũng, pháp luật Cán bộ, công chức, viên chức.

- Tại bộ phận một cửa phải niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng để người dân, doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh khi cần thiết.

- Rà soát, nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng trong điều kiện thực tế của tỉnh. Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày làm việc.

- Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.

- Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất, nhập khẩu còn 10 ngày làm việc.

- Rút thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 30 ngày làm việc.

- Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, kho bạc một cách toàn diện, hiện đại; triển khai có hiệu quả mô hình một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo chuyển biến mạnh mẽ ngay từ năm 2014. Công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế, hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện; tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan thuế, hải quan về những khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời.

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh An Giang, Thanh tra tỉnh, Tư pháp; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

6. Chỉ số Lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề của doanh nghiệp

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp cụ thể để thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 23/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Lãnh đạo các ngành, các cấp phải tích cực nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách để nắm vững các quy định của pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế; năng động, nhạy bén và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quy định của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để giúp các doanh nghiệp, doanh nhân phát triển; giải quyết kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải; chủ động đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện để phát triển doanh nghiệp.

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

- Ủy ban nhân dân tỉnh vận dụng linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, tăng cường sự năng động, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh giúp doanh nghiệp, doanh nhân phát triển.

- Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực thi nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, doanh nhân.

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển các cơ sở ngoài công lập nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành về tầm quan trọng việc phát triển các cơ sở ngoài công lập đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tổng kết kết quả thực hiện Đề án “Quy hoạch xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2010”. Trên cơ sở đó xây dựng Đề án phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Ban hành chính sách chung để khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường.

- Tăng số cuộc tổ chức hội chợ, xúc tiến thương mại; có giải pháp thúc đẩy dịch vụ tìm kiếm thông tin của doanh nghiệp từ cơ quan Nhà nước.

- Tăng cường công tác cung cấp dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật của Nhà nước cho doanh nghiệp.

- Phát huy vai trò của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm đối tác kinh doanh từ cơ quan Nhà nước.

- Có cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại từ cơ quan Nhà nước.

- Xây dựng kế hoạch khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến khoa học, công nghệ từ cơ quan Nhà nước.

- Phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo của tỉnh để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh từ Nhà nước.

- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách thuế kịp thời, rộng rãi cho doanh nghiệp.

- Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục thông quan.

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tư pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Cục Hải quan; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã.

8. Đào tạo lao động

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục trong ngoài nước liên kết, mở cơ sở giáo dục đào tạo tỉnh; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.

- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.

- Tiến hành rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.

- Có cơ chế để các cơ sở đào tạo lao động gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu. Thường xuyên thông báo công khai về kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công tác tuyển dụng.

- Thực hiện cơ chế đào tạo lao động theo địa chỉ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển dụng, tránh tình trạng đào tạo lao động có tay nghề nhưng không có việc làm.

- Rà soát, cập nhật, bổ sung, sửa đổi chính sách của tỉnh về khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Qua đó, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, các doanh nghiệp tự đào tạo nghề cho người lao động; đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.

- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập “Vườn ươm doanh nghiệp”, đây là nơi hình thành đội ngũ doanh nhân và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là những doanh nhân trẻ khởi nghiệp trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến bảo quản nông, thủy sản sau thu hoạch...

- Thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh theo hình thức hợp danh hoặc hình thức liên doanh trên tinh thần tự nguyện góp vốn của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội.

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Trường Cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.

9. Chỉ số Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Thực hiện nguyên tắc hệ thống tư pháp của tỉnh cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ; hệ thống tư pháp thể hiện được tính ưu việt là nơi doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng.

- Thông tin tuyên truyền để khuyến khích doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp; tăng tỷ lệ xử lý các vụ kiện kinh tế thông quan tòa án các cấp.

- Triệt tiêu tình trạng chi phí không chính thức trong quá trình giải quyết tranh chấp, giải quyết vụ án. Thể hiện tinh công bằng, nghiêm minh trong quá trình xét xử. Bảo đảm Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng và phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành và nhanh chóng.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp nhằm đảm bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, đặc biệt là trong giải quyết tranh chấp kinh tế.

- Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và quy định rõ thời gian giải quyết các vụ việc được nhanh chóng, công bằng, hợp lý; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục, hồ sơ khiếu nại, giải quyết tranh chấp.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ để khắc phục sự nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với doanh nghiệp, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.

- Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020.

- Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại; tránh hình sự hóa các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại.

- Có biện pháp tổ chức thi hành các vụ án đã được xét xử, tạo thuận lợi cho các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đảm bảo bản án được thực thi theo đúng pháp luật.

b) Triển khai thực hiện:

- Cơ quan chủ trì: mời Tòa án Nhân dân tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tư pháp, Viện Kiếm sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh; Mời Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện; UBND cấp xã.

10. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng

a) Nhiệm vụ, giải pháp

- Đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận ưu đãi, hỗ trợ, tiếp cận nguồn vốn, cơ chế chính sách... Đồng thời, không phân biệt đối xử và ưu đãi riêng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ, cũng như trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

- Công khai các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận và lựa chọn địa bàn, ngành nghề đầu tư có lợi nhất.

- Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, tín dụng, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính, nhận các hợp đồng từ Nhà nước cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

- Không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước trong ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn, ưu đãi đầu tư, tiếp cận đất đai, miễn giảm thuế, thủ tục hành chính, hỗ trợ đầu tư,…

b) Triển khai thực hiện

- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan và các Sở, ngành liên quan; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

IV. Phân công một số nhiệm vụ trọng tâm để triển khai Kế hoạch

(Đính kèm bảng phân công nhiệm vụ).

V. Tổ chức thực hiện

1. Thành lập Ban Chỉ đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2020:

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu các giải pháp và xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm Kế hoạch “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020”.

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp, các ngành thực hiện Kế hoạch “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020” có hiệu quả; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện.

2. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Kế hoạch “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020”.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ thực hiện cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh để nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có liên quan.

- Thường xuyên kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên và đề ra hướng tới, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và báo cáo tình hình thực hiện hàng quý, năm và đột xuất theo yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, công chức có nhiều đóng góp tích cực và đề xuất giải pháp đạt hiệu quả cao; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi và tổng hợp quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời phản ánh, xin ý kiến Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh để xem xét, giải quyết.

Giữ mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với VCCI - chi nhánh Cần Thơ trong việc nhận xét, đánh giá các chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh theo định kỳ hàng năm./.

 

PHỤ LỤC

MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Các chỉ số thành phần

Nội dung

Hình thức căn bản

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Chi phí gia nhập thị trường

Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thời gian giảm phải đạt tối thiểu 20% so với thời gian quy định đã được công bố.

Quyết định

Sở Nội vụ

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Năm 2014 2015

Bộ phận một cửa thuộc các cơ quan các cấp thực hiện nghiêm chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.

Chỉ thị hoặc văn bản chỉ đạo

Ban hành khung tiêu chuẩn cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông.

Quyết định

Định kỳ tiến hành lấy phiếu đánh giá của người dân, doanh nhân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng trong quá trình được giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.

Điều tra/ Khảo sát, Báo cáo kết quả

Hàng năm

Các ngành, các cấp tiến hành rà soát, đánh giá cơ chế giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa để sửa đổi, bổ sung kịp thời những vấn đề không còn phù hợp.

Tờ trình đề xuất

Hàng năm

Nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận một cửa, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thực hiện bộ phận một cửa.

Kế hoạch

Năm 2014 2015

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, nhân rộng mô hình tra cứu thông tin, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, đặc biệt là thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ tục liên quan đến việc chấp thuận đầu tư…

Đề án

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Năm 2014 2015

Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.

Quyết định

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh

Năm 2014

Cho phép triển khai đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư trực tuyến qua Internet, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tận nhà hoặc trụ sở làm việc của doanh nghiệp.

Dự án, báo cáo KTKT

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014 2015

Cơ quan, đơn vị nào để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, hách dịch, quan liêu, có thái độ xa rời người dân, doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình tiếp xúc, giải quyết thủ tục hành chính thì người đứng đầu đơn vị đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với cấp trên.

Quy định

Sở Nội vụ

Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014 2015

2

Tiếp cận và ổn định sử dụng đất theo thời gian

Triển khai Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, các Chương trình, Kế hoạch thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thời gian thực hiện trong tháng 7-8/2014.

Kế hoạch

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Kế hoạch và Đầu ư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Sở quản lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Năm 2014

Nhanh chóng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến đất đai, đề xuất ban hành văn bản mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Quyết định

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Cục thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Sở quản lý ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Năm 2014 2015

Thực hiện nguyên tắc giảm 20% thời gian so với quy định trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến: Giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất (phối kết hợp định giá đất để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...

Quyết định

Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa các cấp.

Công bố niêm yết

Xây dựng Đề án thành lập Văn phòng Đăng ký đất 01 cấp để cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp và các hộ dân. Đồng thời, sẽ tổ chức sắp xếp, luân chuyển các cán bộ có hành vi tắc trách, nhũng nhiễu trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và các hộ dân

Đề án

Năm 2014 - 2015

Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh. Qua đó, thiết lập Bộ phận đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch

Năm 2014

Rà soát, hoàn thiện các quy định của UBND tỉnh về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững theo hướng cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quy trình rút gọn. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.

Quyết định

Năm 2014 - 2015

3

Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai

Quán triệt nguyên tắc công khai trên website của tỉnh, cơ quan, đơn vị và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị các quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch ngành,…), minh bạch các tài liệu pháp lý như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, các tài liệu về ngân sách,… được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị.

Niêm yết/ Công bố

Sở Tư pháp

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Tuyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Cục thuế, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các Sở, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Hàng năm

Từng văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị do Trung ương ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành phải có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Kế hoạch này phải được công khai, niêm yết, gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư để nơi đây giám sát, theo dõi quá trình triển khai thực hiện.

Kế hoạch - Công bố

Hàng năm

Triệt tiêu tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ thuế; Có kế hoạch cụ thể để thực hiện quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 150 giờ/năm.

Quyết định/ Kế hoạch

Cục thuế tỉnh

UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014 - 2015

Có kế hoạch, giải pháp cụ thể để Hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh.

Quy định

Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tư pháp, Cục thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014 - 2015

4

Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính

Triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Kế hoạch

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Nội vụ, Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục thuế và các Sở, ngành tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

Năm 2014

Vận hành cơ chế một cửa liên thông cấp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.

Đề án/ Quyết định

Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Cục thuế tỉnh

Các Sở, ngành tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

Năm 2014 - 2015

Ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.

Kế hoạch

Sở Nội vụ

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Năm 2014 - 2015

Xây dựng Đề án thành lập Bộ phận một cửa cấp tỉnh hoặc Trung tâm hành chính công cấp tỉnh

Đề án

Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh về Thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09-12-2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch 27

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách hệ thống thuế nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hoàn thuế, giảm thuế và giãn thời hạn nộp thuế; kiến nghị bổ sung, sửa đổi những quy định còn bất cập, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện các nghĩa vụ thuế.

Kế hoạch

Cục Thuế tỉnh

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014 - 2015

Xây dựng Đề án nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh, kiểm tra doanh nghiệp bảo đảm thực hiện tối đa không quá 01 lần trong năm.

Đề án

Thanh tra tỉnh

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

Năm 2014 - 2015

Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng tinh gọn và phân cấp mạnh cho đơn vị trực tiếp thực hiện và cơ sở, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt là thủ tục hành chính đối với doanh nhân, doanh nghiệp, nêu cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hướng đến việc đăng ký, kê khai thủ tục hành chính qua mạng, tiến tới tin học hóa, từng bước hoàn thiện thực hiện chính quyền điện tử.

Đề án

Sở Nội vụ

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

Năm 2014 - 2015

5

Chi phí không chính thức

Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu có liên quan đến các loại phí, lệ phí đúng quy định

Niêm yết

Bộ phận một cửa của các cấp

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện

Năm 2014

Nghiêm cấm việc tự ý đặt ra và buộc doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, doanh nhân.

Chỉ thị hoặc văn bản chỉ đạo

Sở Nội vụ

Tăng cường công tác giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở.

Kế hoạch

Sở Nội vụ

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hàng năm

Xử lý nghiêm những cán bộ tự ý đặt ra các khoản thu, thủ tục, điều kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc làm không đúng của các bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị mình.

Chỉ thị hoặc văn bản chỉ đạo

Hàng năm

Các ngành, các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và quán triệt nghiêm túc pháp luật về Phòng chống tham nhũng, pháp luật Cán bộ, công chức, viên chức trong cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình.

Văn bản phổ biến/ Niêm yết

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014

Tại bộ phận một cửa phải niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng để người dân, doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh khi cần thiết.

Niêm yết

Sở Nội vụ

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã

Năm 2014

Tiến hành rà soát để xây dựng cơ chế, quy trình thống nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng trong điều kiện thực tế của tỉnh. Triển khai cơ chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5 ngày làm việc.

Đề án/ Quyết định

Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Cục thuế tỉnh

Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện

Năm 2014

Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.

Đề án/ Kế hoạch/ Quyết định/ Báo cáo

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014

Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất, nhập khẩu còn 10 ngày làm việc.

Kế hoạch/ Quyết định

Cục Hải quan

Sở Công Thương

Năm 2014 - 2015

Rút thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa là 30 ngày làm việc.

Kế hoạch/ Quyết định

Sở Công thương

Điện lực An Giang, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014 - 2015

Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.

Kế hoạch/ Quyết định

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang

Ngân hàng Phát triển Khu vực Đồng Tháp – An Giang, Các tổ chức Tín dụng trên địa bàn tỉnh

Năm 2014 - 2015

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, kho bạc một cách toàn diện, hiện đại; triển khai có hiệu quả mô hình một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo chuyển biến mạnh mẽ ngay từ năm 2014.

Kế hoạch/ Quyết định

Sở Nội vụ

Hiệp hội doanh nghiệp; Sở, ngành cấp tỉnh liên quan UBND cấp huyện, cấp xã.

Năm 2014 - 2015

Công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế, hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện.

Niêm yết

Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh

Các Sở ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014

Tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan thuế, hải quan về những khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời.

Kế hoạch

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh

Các Sở ban ngành liên quan, UBND cấp huyện

Hàng năm

6

Lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp

Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp cụ thể để thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 23/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Tổ chức triển khai; Báo cáo

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở ban ngành liên quan, UBND cấp huyện

Hàng năm

Lãnh đạo các ngành, các cấp phải tích cực nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách để nắm vững các quy định của pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế; năng động, nhạy bén và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quy định của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để giúp các doanh nghiệp, doanh nhân phát triển; giải quyết kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải; Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện để phát triển doanh nghiệp.

Kế hoạch/ Tờ trình

Thủ trưởng các Sở ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thủ trưởng các Sở ban ngành liên quan, UBND cấp huyện

Năm 2014 - 2015

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

Kế hoạch/ Quyết định

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở ban ngành liên quan, UBND cấp huyện

Hàng năm

UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân; Tăng cường sự năng động, sáng tạo của Thường trực UBND tỉnh trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh cho doanh nghiệp, doanh nhân.

Văn bản chỉ đạo

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện

Hàng năm

Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện thực thi nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh trong giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, doanh nhân.

Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện

7

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển các cơ sở ngoài công lập. Qua đó, nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành về tầm quan trọng việc phát triển các cơ sở ngoài công lập đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Văn bản hướng dẫn

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện

Năm 2014 - 2015

Tổng kết kết quả thực hiện Đề án “Quy hoạch xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2010”. Trên cơ sở đó xây dựng Đề án phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Báo cáo tổng kết Đề án 2015-2020 định hướng 2030

Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện

Năm 2014 - 2015

Ban hành chính sách chung để khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường.

Quyết định

Sở Tài chính

Các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện

Năm 2014 - 2015

Tăng số cuộc tổ chức hội chợ, xúc tiến thương mại; có giải pháp thúc đẩy dịch vụ tìm kiếm thông tin doanh nghiệp từ cơ quan Nhà nước.

Kế hoạch

Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư

Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp

Năm 2014 - 2015

Tăng cường công tác cung cấp dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật của Nhà nước cho doanh nghiệp.

Kế hoạch

Sở Tư pháp

Sở Công thương, các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp

Năm 2014 - 2015

Phát huy vai trò của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tìm đối tác kinh doanh từ cơ quan Nhà nước.

Kế hoạch

Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư

Có cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại từ cơ quan Nhà nước.

Quyết định

Thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.

Kế hoạch

Hàng năm

Xây dựng kế hoạch khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến khoa học, công nghệ từ cơ quan Nhà nước.

Kế hoạch

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp

Năm 2014 - 2015

Phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo của tỉnh để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh từ Nhà nước.

Đề án

Sở Lao động thương binh và xã hội

Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các Doanh nghiệp

Năm 2014 - 2015

Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách thuế kịp thời, rộng rãi cho doanh nghiệp.

Kế hoạch

Cục Thuế tỉnh

Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục thông quan.

Kế hoạch

Cục Hải quan tỉnh

 

 

8

Đào tạo lao động

Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.

Kế hoạch

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh

Hàng năm

Tiến hành rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

Báo cáo/ Quyết định

Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh

Hàng năm

Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.

Đề án/ Kế hoạch

Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh

Năm 2014 - 2015

Có cơ chế để các cơ sở đào tạo lao động nắm chặt nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, ngành nghề đào tạo nào doanh nghiệp cần, để từ đó có kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu. Thường xuyên thông báo công khai về kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết tuyển dụng.

Quyết định/ Kế hoạch

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh

Năm 2014 - 2015

Thực hiện cơ chế đào tạo lao động theo địa chỉ cho các doanh nghiệp trên địa địa bàn tỉnh có nhu cầu tuyển dụng, tránh tình trạng đào tạo lao động có tay nghề nhưng không có việc làm.

Quyết định/ Kế hoạch

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Các Sở Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh

Năm 2014

Rà soát, cập nhật, bổ sung, sửa đổi chính sách của tỉnh về khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Qua đó, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, các doanh nghiệp tự đào tạo nghề cho người lao động; đa dạng hóa các loại hình và ngành nghề đào tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.

Quyết định

Sở Tài chính.

Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Năm 2014 - 2015

Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập “vườn ươm doanh nghiệp”, đây là nơi hình thành đội ngũ doanh nhân và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm giảm thiểu tỉ lệ thất bại của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nhân trẻ khởi nghiệp trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến bảo quản nông, thủy sản sau thu hoạch...

Đề án

Trường Đại học An Giang

Các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh

Năm 2014

Trên tinh thần tự nguyện góp vốn theo hình thức hợp danh hoặc hình thức liên doanh thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.

Quyết định

Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp

Năm 2014

9

Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả

Thực hiện nguyên tắc hệ thống tư pháp của tỉnh luôn luôn cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ; hệ thống tư pháp thể hiện được tính ưu việt là nơi doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng.

Quy định

Tòa án Nhân dân tỉnh

Tư pháp, Viện Kiếm sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh; Mời Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở, ngành liên quan

Năm 2014

Thông tin tuyên truyền để tăng tỷ lệ số doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp.

Niêm yết; Công bố

Tòa án Nhân dân tỉnh

Tư pháp, Viện Kiếm sát Nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh; Mời Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp; các Sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện, xã

Năm 2014

Triệt tiêu tình trạng chi phí không chính thức trong quá trình giải quyết tranh chấp, giải quyết vụ án. Thể hiện tinh công bằng, nghiêm minh trong quá trình xét xử. Bảo đảm Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế và phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng.

Kế hoạch

Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp nhằm đảm bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, đặc biệt là trong giải quyết tranh chấp kinh tế.

Đề án

Công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và quy định rõ thời gian giải quyết các vụ việc được nhanh chóng, công bằng, hợp lý.

Công bố; Niêm yết

Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục, hồ sơ khiếu nại, giải quyết tranh chấp.

Kế hoạch

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ để khắc phục sự nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với doanh nghiệp, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Kế hoạch

Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại; tránh hình sự hóa các vụ án kinh tế.

Kế hoạch

Có biện pháp tổ chức thi hành các vụ án đã được xét xử, tạo thuận lợi cho các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và đảm bảo bản án được thực thi theo đúng pháp luật.

Quy định

Triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020;

Kế hoạch

Sở Tư Pháp

Các Sở, Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, và các Doanh nghiệp

Năm 2014

10

Cạnh tranh bình đẳng

Đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận ưu đãi, hỗ trợ, tiếp cận nguồn vốn, cơ chế chính sách... Đồng thời, không phân biệt đối xử và ưu đãi riêng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ, cũng như trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

Kế hoạch

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện

Năm 2014

Công khai các quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh để các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận và lựa chọn địa bàn, ngành nghề đầu tư có lợi nhất.

Công bố/ Niêm yết

Năm 2014 - 2015

Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản

Kế hoạch

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp

Năm 2014

Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tín dụng

Kế hoạch

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh An Giang

Các Tổ chức tín dụng và Doanh nghiệp

Năm 2014

Triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền giải quyết thủ tục hành chính, nhận các hợp đồng từ Nhà nước cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

Kế hoạch

Sở Nội vụ

Các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp

Năm 2014

Không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước trong ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn, ưu đãi đầu tư, tiếp cận đất đai, miễn giảm thuế, thủ tục hành chính, hỗ trợ đầu tư,…

Kế hoạch

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở ngành liên quan, UBND cấp huyện và Doanh nghiệp

Năm 2014

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1288/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 1288/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/08/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Vương Bình Thạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản