- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 2456 QĐ/BNN-KHCN năm 2005 ban hành Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 156 - 2005: Hệ thống Công trình thuỷ lợi - Quy định về lập và ban hành quy trình vận hành hệ thống của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1284 /QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 04 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH TRẠM BƠM LẠC TRÀNG II, THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ tiêu chuẩn ngành 14TCN 156-2005 - Hệ thống công trình thủy lợi- Quy định về lập và ban hành quy trình vận hành hệ thống (ban hành kèm theo Quyết định số 2456/QĐ-BNN-KHCN ngày 21 tháng 9 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
Theo Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình trạm bơm Lạc tràng II - Thị xã Phủ Lý (nay là thành phố Phủ Lý);
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Báo cáo thẩm định số 126/SNN-TL ngày 16 tháng 9 năm 2013; đề nghị của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam tại Tờ trình số 174/TT-CTĐT ngày 07 tháng 10 năm 2013 về việc tiếp thu ý kiến và đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hệ thống trạm bơm Lạc Tràng II, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình vận hành hệ thống công trình trạm bơm Lạc Tràng II, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Điểu 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Duy Tiên, thành phố Phủ Lý; Giám đốc Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam, Giám đốc Công ty thủy lợi Duy Tiên, và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH TRẠM BƠM LẠC TRÀNG II, THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trạm bơm Lạc Tràng II là trạm bơm chuyên tiêu trong hệ thống thủy lợi Duy tiên. Mọi hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác, vận hành hệ thống trạm bơm Lạc Tràng II phải tuân theo Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi (Pháp lệnh số 32/2001/UBTVQH10 ngày 4 tháng 4 năm 2001), phù hợp với quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi Duy Tiên và các quy định liên quan khác.
Điều 2. Trạm bơm Lạc tràng II ngoài nhiệm vụ được thiết kế tiêu cho đô thị còn có nhiệm vụ tiêu hỗ trợ cho các trạm bơm khác trong hệ thống để phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh khi có lệnh của Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão tỉnh.
Điều 3. Vận hành công trình phải đảm bảo tính hệ thống, không chia cắt theo địa giới hành chính. Việc tiêu nước trong khu vực phải ưu tiên tối đa bằng biện pháp tiêu tự chảy qua cống cuối kênh A4-8 để tiết kiệm chi phí vận hành.
Điều 4. Các đơn vị (Công ty) được giao quản lý công trình vận hành công trình theo phân cấp và quy trình vận hành hệ thống công trình được phê duyệt. Trong trường hợp xảy ra sự cố, công trình không vận hành được phải báo cáo Ủy ban nhân dân huyện Duy Tiên, thành phố Phủ Lý và Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét quyết định.
Chương II
VẬN HÀNH TIÊU NƯỚC
Điều 5. Trong điều kiện bình thường, từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến ngày 30 tháng 4 năm sau, trạm bơm ngừng bơm để sửa chữa. Việc tiêu nước do cống cuối kênh A4-8 phụ trách.
Trong mùa mưa bão từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 11 hàng năm trạm bơm Lạc Tràng II phải sẵn sàng bơm tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh
Điều 6: Trạm bơm Lạc Tràng II có nhiệm vụ tiêu chính cho 957,0 ha đất khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ, trường học và tiêu hỗ trợ cho 410 ha khu công nghiệp Đồng Văn 1+2 thuộc lưu vực của trạm bơm Hoành Uyển với hệ số tiêu 13,5 l/s/ha
Hiện tại khu vực đô thị, dịch vụ, trường học chưa hoàn thành, các diện tích được quy hoạch đô thị vẫn đang sản xuất nông nghiệp, vì vậy trạm bơm phải tiêu cho công nghiệp, đô thị kết hợp tiêu cho nông nghiệp và dân sinh của các xã thuộc lưu vực cũ của các trạm bơm Lạc Tràng 1,2,3
Điều 7. Khi thời tiết bình thường, Mực nước tại bể hút trạm bơm giữ ổn định ở mức +1,5 ¸ +1,8 m
Điều 8. Khi dự báo có mưa to, bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến khu vực Hà Nam, trạm bơm vận hành bơm tiêu nước đệm trên hệ thống, mực nước bể hút giữ ở mức +0,5 ¸ +0,7 m
Điều 9. Khi lượng mưa lớn hơn mưa thiết kế, mực nước ngoài sông ≤ +4,8 m, trạm bơm vận hành theo nhiệm vụ thiết kế đến khi mực nước tại bể hút đạt cao trình +1,8 m thì trong hệ thống được phép mở các cống điều tiết qua Quốc lộ 38 và đường quy hoạch 42 m (đường Lê Công Thanh giai đoạn 3) để tiêu hỗ trợ cho lưu vực Hoành Uyển và phía tả đường quy hoạch 42 m khi có lệnh của Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão tỉnh.
Điều 10. Khi mực nước ngoài sông > +4,8 m trạm bơm phải ngừng hoạt động. Trong trường hợp thật cần thiết phải có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão tỉnh mới được vận hành.
Điều 11. Trường hợp cần phối hợp tiêu úng nội đồng để phục vụ sản xuất, Công ty thủy lợi Duy Tiên phải thông báo trước ít nhất 6 giờ để Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam vận hành trạm bơm tiêu.
Điều 12. Vận hành cống cuối kênh A4-8
Trong mọi trường hợp cần tiêu mà mực nước thượng lưu cống cuối kênh A4-8 (phía trong đồng) cao hơn mực nước hạ lưu cống (phía sông Châu) từ 0,2 m trở lên phải mở cống tiêu A4-8 để tiêu tự chảy.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam, Công ty Thủy lợi Duy Tiên, Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý và đơn vị liên quan có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam có trách nhiệm:
- Tổ chức quản lý, vận hành trạm bơm Lạc Tràng II và các công trình thuộc trạm bơm theo đúng quy trình, thường xuyên tu sửa bảo dưỡng để đảm bảo trạm bơm luôn sẵn sàng hoạt động;
- Trong thời gian sửa chữa công trình, máy bơm, trạm bơm phải luôn dự phòng tối thiểu 1/3 số máy bơm của trạm sẵn sàng hoạt động khi cần thiết
- Chủ động xây dựng phương án bảo vệ công trình, phương án phòng chống lụt, bão; phối hợp với các đơn vị liên quan để tiêu nước đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và dân sinh.
- Thường xuyên thông báo về mực nước tại trạm bơm và tình hình vận hành máy bơm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức quan trắc mực nước, lượng mưa trên hệ thống theo quy định
2. Công ty thủy lợi Duy Tiên chủ động vận hành cống cuối kênh A4-8 theo quy định; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam và các địa phương thuộc lưu vực của hệ thống để vận hành hệ thống; giải tỏa, khơi thông dòng chảy trên kênh chính A4-8 và các kênh nhánh để đảm bảo tiêu thoát nước tốt.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy trình vận hành của Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam, Công ty thủy lợi Duy Tiên;
4. Uỷ nhân dân thành phố Phủ Lý có trách nhiệm:
- Ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm hoặc cản trở việc điều hành hệ thống theo quy trình trên địa bàn quản lý.
- Huy động nhân lực, vật tư để đảm bảo an toàn công trình trong hệ thống theo Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các bên liên quan thương lượng để tự giải quyết, nếu không giải quyết được thì cùng báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo luật định.
6. Các quyền và trách nhiệm khác tuân theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình này; nếu vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Hà Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH TRẠM BƠM LẠC TRÀNG II
I. Giới hạn lưu vực
- Phía Bắc: Quốc lộ 38
- Phía Tây: Quốc lộ 1A
- Phía Đông: đường quy hoạch 42 m (đường Lê Công Thanh giai đoạn 3)
- Phía Nam: Đê Bắc Châu Giang
Diện tích lưu vực : 957 ha
II. Các thông số kỹ thuật và quy mô trạm bơm
1.Nhà trạm:
- 12 máy bơm trục đứng HTĐ 3700-5
- Động cơ điện 75KW
- Q = (3600 - 4350 ) m3/h
- Kích thước : 40,5 x 5,5 m
- Cao trình: đáy buồng hút: -1,5 m; đầu bơm : +1,4m;
- Sàn động cơ : +3,2m; mái nhà trạm :+9,0 m
2. Bể hút:
- Cao trình đáy ( -1,50 )
- MN Max : + 2,3 ; MN Min : + 0,5
3. Bể xả:
- Cao trình đáy ( +1,80 ) ; cao trình đỉnh ( +5,20)
- MN TK : + 4,8
4. Cống xả tiêu:
Gồm 2 khoang, kích thước BxH = 2x(3,4x3,0) m;
- Chiều dài cống L= 10,8 m
- Chiều dài dốc tiêu năng L=7,6 m;
- Chiều dài bể tiêu năng L=10 m.
- Cao trình đáy cống (+1,8 m)
- Cao trình đỉnh cống (+ 5,2 m)
- Cao trình đáy bể tiêu năng (0,0 m)
- Đóng mở cánh cống bằng tời điện, vít nâng VĐ10
5. Cống cuối kênh A4-8:
Kích thước: BxH = 2x3 m, cao trình đáy cống: (-1,0) m
6. Mô hình mưa tiêu thiết kế với tần suất P=10%
1 ngày max: 225,9mm; 3 ngày max: 382,8 mm; 5 ngày max: 391,3 mm
Bảng mực nước vận hành trạm bơm
Mực nước tại bể hút | Mực nước tại bể xả | Mực nước ngoài sông | ||
Thiết kế | Quy trình | Thiết kế | Quy trình | £ +4,8 m; lớn hơn mực nước này trạm bơm phải ngừng bơm |
Min: +0,5 | +0,5 | +4,8 | +4,8 |
- 1Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 982/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 3Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch đấu thầu một số gói thầu của Tiểu dự án Cải tạo, nâng cấp Trạm bơm Xuân Hương, thuộc Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn bền vững các tỉnh miền núi phía Bắc của tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý và xử lý vấn đề phát sinh khi vận hành trạm bơm cống Kem do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Quyết định 05/2013/QĐ-UBND duyệt điều chỉnh phương án quy hoạch trạm bơm tiêu Đoan Hạ (huyện Thanh Thủy) và trạm bơm tiêu Dậu Dương (huyện Tam Nông) tỉnh Phú Thọ
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 982/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch hệ thống trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 5Quyết định 2456 QĐ/BNN-KHCN năm 2005 ban hành Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 156 - 2005: Hệ thống Công trình thuỷ lợi - Quy định về lập và ban hành quy trình vận hành hệ thống của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 1034/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch đấu thầu một số gói thầu của Tiểu dự án Cải tạo, nâng cấp Trạm bơm Xuân Hương, thuộc Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn bền vững các tỉnh miền núi phía Bắc của tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý và xử lý vấn đề phát sinh khi vận hành trạm bơm cống Kem do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8Quyết định 05/2013/QĐ-UBND duyệt điều chỉnh phương án quy hoạch trạm bơm tiêu Đoan Hạ (huyện Thanh Thủy) và trạm bơm tiêu Dậu Dương (huyện Tam Nông) tỉnh Phú Thọ
Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2013 về Quy trình vận hành hệ thống công trình trạm bơm Lạc Tràng II, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 1284/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực