- 1Nghị quyết 30/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 2Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 28 tháng 4 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010.
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 17/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 13 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 69/TTr-SKH ngày 27 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010 (có Kế hoạch kèm theo).
2.1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí cán bộ có chuyện môn, năng lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo đúng quy định.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Quyết dịnh này; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh .
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18/NQ-CP NGÀY 06/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KHÔNG ĐỂ LẠM PHÁT CAO VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHOẢNG 6,5% TRONG NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 28/4/2010)
I. Mục đích
Triển khai kịp thời và cụ thể hoá Nghị quyết số 18/NĐ-CP của Chính phủ; nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh; nắm vững các quan điểm chỉ đạo, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo sự đồng thuận, quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở nhằm vận dụng đúng đắn các giải pháp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh năm 2010 đạt trên 15 %, đảm bảo an sinh xã hội và hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
II. Yêu cầu
Tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách và giải pháp thực hiện của Chính phủ để các cấp, các ngành và nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, thiết thực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm tổ chức thực hiện kịp thời và có hiệu quả.
Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và trực tiếp chỉ đạo, phân công cán bộ có chuyên môn, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành, đơn vị được giao tại kế hoạch này, bảo đảm chất -lượng, hiệu quả và đúng thời gian quy định.
Trong tổ chức thực hiện cần phải loại bỏ "bệnh" quan liêu, thành tích; tăng cường phối hợp, chỉ đạo, bám sát cơ sở, địa bàn để giải quyết những khó khăn, vướng mắc và tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; thường xuyên theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện để có giải pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra cho năm 2010.
Nhằm đạt được mục tiêu đã nêu trên, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nghiêm những nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ; các giải pháp phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đã triển.khai, đồng thời tập trung triển khai ngay 05 nhiệm vụ và 19 công việc cụ thể sau:
I. Tập trung hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; đẩy mạnh xuất khẩu; sớm đưa các dự án công nghiệp trọng điểm đi vào hoạt động
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tiếp tục tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, cởi mở, bình đẳng. Thực hiện tốt các chính sách miễn thuế, giảm thuế, giãn nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
2. Xây dựng phương án bảo đảm ưu tiên về điện phục vụ các cơ sở sản xuất công nghiệp, các công trình trọng điểm của tỉnh đang triển khai. Thực hiện các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xuất khẩu, kịp thời có phương án bù đắp sản phẩm thiếu hụt, nhằm đảm bảo đạt tổng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị hàng xuất khẩu theo kế hoạch.
3. Thực hiện kiên quyết, có hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện để sớm hoàn thành đi vào sản xuất các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh, như: Nhà máy bột giấy và giấy An Hoà, nhà máy xi măng Tân Quang, nhà máy phôi thép... Đôn đốc, phối hợp với các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nhà máy thuỷ điện Chiêm Hoá, nhà máy xi măng Thái Sơn, nhà máy thuỷ điện Hùng Lợi...
4. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" .
5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài tỉnh thu hút đầu tư thực hiện các dự án theo quy hoạch, tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, ưu tiên các dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, dự án sử dụng nhiều lao động.
6. Rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác.
II. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung hoàn thành các công trình giao thông xây dựng trọng điểm; đẩy nhanh tiến độ cấp phát, thanh toán vốn đầu tư
1. Thực hiện tốt việc quản lý nhà nước về lĩnh vực tín dụng - ngân hàng, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về huy động và cho vay. Có giải pháp bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chú trọng giải ngân nhanh để nhân dân khắc phục ảnh hưởng khô hạn, dịch bệnh; cho vay đối với hộ nghèo, hợp tác xã... Chủ động áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng tín dụng, hạ thấp tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm nguồn vốn cho vay thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2. Tích cực thực hiện các biện pháp thu thuế, phí, lệ phí, bảo đảm thu cân đối ngân sách năm 2010 trên 488,9 tỷ đồng, vượt trên 5% so với dự toán Bộ Tài chính giao. Thực hiện nghiêm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính.
3. Thường xuyên rà soát tiến độ từng công trình, phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và kịp thời đôn đốc thực hiện. Giãn tiến độ, hoãn khởi công một số công trình đầu tư chưa thật cần thiết, chưa hoàn thành ngay trong năm 2010; Đến 30/9/2010, kiên quyết điều chỉnh vốn từ các công trình khởi công mới trong năm 2010 nhưng chưa hoàn thành thủ tục đầu tư, chưa khởi công, thi công chậm, công trình chậm cấp phát, thanh toán vốn để bố trí cho các công trình, dự án quan trọng, cấp bách phải hoàn thành trong năm 2010 và các công trình, dự án có tiến độ nhanh. Không bố trí vốn cho các công trình, dự án đầu tư đến nay chưa được bố trí vốn.
4. Rà soát, tổng hợp nhu cầu ứng vốn năm 2011 cho các công trình, dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ để đưa vào sử dụng trong năm 2010 mà ngân sách năm 2011 nhất thiết phải bố trí vốn để thực hiện, báo cáo Chính phủ và các Bộ, Ngành, trung ương.
5. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 - 2010, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 - 2010 và các chương trình mục tiêu, dự án lớn giai đoạn 2006 - 2010. Xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho các mục tiêu đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015, chủ động bố trí vốn chuẩn bị đầu tư theo kế hoạch.
6. Khẩn trương kiểm tra, rà soát tình hình đầu tư, quản lý sử dụng vốn đầu tư các công trình, dự án thuộc kế hoạch năm 2010 để có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
7. Tiếp tục triển khai thực hiện Thông báo số 262/TB-VPCP ngày 25/8/2009 của Văn phòng Chính phủ. Tích cực thu hút các nguồn vốn đầu tư. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kiên cố hóa đường giao thông nông thôn... thực hiện cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
III. Tăng cường hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân; thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, hỗ trợ kiến thức kết hợp với cho vay vốn sản xuất. Rà soát, nắm chắc tình hình đời sống của nhân dân, nhất là các hộ nghèo, cận nghèo để thực hiện có hiệu quả các biện pháp hỗ trợ đảm bảo thoát nghèo bền vững, chống tái nghèo. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, không để xảy ra trình trạng có hộ dân bị đói đứt bữa. Thực hiện hỗ trợ giống lúa, ngô năng suất cao cho các hộ nghèo ở các xã thuộc Chương trình 135.
2. Thực hiện có hiệu quả công tác lao động, việc làm, xuất khẩu lao động. Tổ chức tốt việc thu và chi trả bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Bảo hiểm. Thực hiện tốt công tác chăm sóc, giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội. Làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
IV. Chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh
1. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch di chuyển, bố trí dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm có nguy cơ bị thiên tai, vùng rừng đặc dụng, phòng hộ xung yếu. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Chủ động phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, phòng chống rét cho gia súc trong mùa đông.
2. Tăng cường công tác y tế dự phòng. Tập trung kiểm soát và ngăn chặn có hiệu quả các bệnh dịch nguy hiểm, các bệnh mới và đang lây lan như cúm A (H1N1 ), cúm A (H5N1 ),...Thực hiện có hiệu quả về phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình và chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm... Thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm sức khỏe cộng đồng.
V. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến để tạo đồng thuận cao trong xã hội
1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đảm bảo tốc tăng trưởng kinh tế năm 2010.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đưa thông tin kịp thời về các chủ trương, chính sách, giải pháp điều hành của các cấp chính quyền, đặc biệt về lĩnh vực tài chính, tiền tệ và giá cả, định hướng để nhân dân nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, giải pháp, nhất là việc kiểm soát giá cả, tuân thủ các quy định về niêm yết giá và bán hàng theo niêm yết, chống buôn lậu, thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
1. Hàng quý, Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì bố trí làm việc với từng Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã một lần để trực tiếp chỉ đạo, giải quyết tháo gỡ các khó khăn vướng mắc từ cơ sở.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/4/2010 của Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010; Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; Chương trình công tác năm 2010 và Kế hoạch này của Uỷ ban nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
3. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cuối năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
TỔNG HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
STT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Cơ quan quyết định hoặc ban hành văn bản | Thời gian thực hiện | ||
Trình UBND tỉnh | Hoàn thành | ||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | ||
1 | Tập trung tuyên truyền về các chủ trương, chính sách và nội dung cần triển khai nhằm tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông | Báo Tuyên Quang; Đài PTTH tỉnh; UBND các huyện, thị xã; các ban, ngành liên quan |
| Thường xuyên | ||
2 | Phương án cấp giống lúa, giống ngô có năng suất cao cho các hộ nghèo ở các xã thuộc Chương trình 135 | Sở Tài chính | Ban Dân tộc; Sở NN&PTNT; Sở KH&ĐT; UBND các huyện, thị xã; các ban, ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 4 | Tháng 4 | |
3 | Phương án bảo đảm ưu tiên về điện phục vụ các cơ sở sản xuất công nghiệp, các công trình trọng điểm của tỉnh đang triển khai. | Sở Công thương | Điện lực tỉnh; UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 4 | Tháng 4 | |
4 | Phương án bù đắp sản phẩm có khả năng thiếu hụt, nhằm đảm bảo đạt tổng giá trị công nghiệp, xuất khẩu theo kế hoạch. | Sở Công thương | Sở KH&ĐT; UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 5 | Tháng 5 | |
5 | Rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh | Sở KH&ĐT | Sở Công thương; Sở TN&MT; UBND các huyện, xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 5 | Tháng 5 | |
6 | Giãn tiến độ, hoãn khởi công một số công trình đầu tư chưa thật cần thiết, chưa hoàn thành ngay trong năm 2010; ưu tiên vốn cho công trình trọng điểm hoàn thành trong năm 2010 | Sở KH&ĐT | Sở Tài chính; Kho bạc NN tỉnh; UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 5 | Tháng 5 | |
7 | Tổng hợp nhu cầu ứng vốn năm 2011 cho các công trình, dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ để đưa vào sử dụng trong năm 2010 mà ngân sách năm 2011 nhất thiết phải bố trí vốn để thực hiện. | Sở KH&ĐT | UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 5 | Tháng 5 | |
8 | Kiểm tra, rà soát tình hình đầu tư, quản lý sử dụng vốn đầu tư các công trình, dự án thuộc kế hoạch năm 2010. | Sở KH&ĐT | UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 5 | Tháng 5 | |
9 | Phương án giao thêm đất sản xuất cho các hộ dân thiếu đất sản xuất ở các xã thuộc Chương trình 135, đảm bảo ổn định lâu dài đời sống nhân dân. | UBND các huyện | Ban Dân tộc; Sở TN&MT; các ngành liên quan |
|
| Tháng 5 | |
10 | Phương án hỗ trợ lương thực cho các hộ nghèo trong thời điểm giáp hạt. | Sở Tài chính | Ban Dân tộc; Sở NN&PTNT; Sở KH&ĐT; UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 5 | Tháng 5 | |
11 | Xây dựng phương án đảm bảo về vốn cho vay thực hiện các dự án đầu tư sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. | CN ngân hàng Nhà nước tỉnh | Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh |
|
| Tháng 5 | |
12 | Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 - 2010, Xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho các mục tiêu đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015. | Sở KH&ĐT | UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 6 | Tháng 6 | |
13 | Xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang | Sở TN&MT | UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan | UBND tỉnh | Tháng 6 | Tháng 7 | |
14 | Tuyên Quang Tổng kết Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 | Sở LĐ, TB&XH | Các thành viên BCĐ; UBND các huyện, thị xã | UBND tỉnh | Tháng 7 | Tháng 8 | |
15 | Thực hiện di chuyển, bố trí dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm có nguy cơ bị thiên tai, vùng rừng đặc dụng, phỏng hộ xung yếu. Chủ động phỏng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, phòng chống rét cho gia súc trong mùa đông. | UBND các huyện, thị xã | Sở NN&PTNT; các ngành liên quan |
| Theo KH đã phê duyệt | ||
16 | Tăng cường kiểm tra, quản lý về thị trường, đặc biệt là các hành vi đầu cơ, găm hàng, nâng giá, gian lận thương mại. | Sở công Thương | UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan |
| Thường xuyên | ||
17 | Kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định, trong phạm vi dự toán được duyệt | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước tỉnh; UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan |
| Thường xuyên | ||
18 | Thực hiện các biện pháp thu thuế, phí, lệ phí, bảo đảm thu cân đối ngân sách năm 2010 vượt trên 5% so với dự toán Bộ Tài chính giao. | Cục Thuế tỉnh | UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan |
| Thường xuyên | ||
19 | Tập trung kiểm soát và ngăn chặn có hiệu quả các bệnh dịch nguy hiểm, các bệnh mới và đang lây lan | Sở Y tế | UBND các huyện, thị xã; các ngành liên quan |
| Thường xuyên | ||
- 1Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 745/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Thông báo số 262/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 30/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 4Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 745/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 128/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Đỗ Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực