- 1Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Hướng dẫn 412/HD-UBND năm 2021 các đơn vị sự nghiệp công xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 quy định về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 122/2021/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 2388/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 26 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 107/STC-QLNS ngày 20/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì và phối hợp có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng tiến độ yêu cầu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Năm 2021, thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, dưới sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt trong công tác quản lý tài chính - ngân sách và đạt được kết quả tích cực: Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh vượt kế hoạch đề ra; các đơn vị, địa phương trong tỉnh đã quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước cơ bản chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định và trong phạm vi dự toán được giao; đảm bảo cân đối ngân sách để bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đạt hiệu quả chưa cao, do: Nguồn thu ngân sách còn hạn chế, không ổn định; chưa giải ngân được hết nguồn vốn đầu tư được giao; dự toán chi thường xuyên tại một số đơn vị, địa phương phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; việc thực hiện sắp xếp tài sản công còn chậm; số đơn vị tự chủ tài chính còn ít; công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành tài chính chưa toàn diện, đồng bộ.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế, chủ động trước những khó khăn, thách thức và thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý tài chính - ngân sách trong năm 2022, tạo tiền đề để thực hiện tốt trong giai đoạn 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022 và Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài chính ngân sách; quản lý tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị, địa phương. Tạo sự thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp trong công tác quản lý tài chính - ngân sách từ cấp tỉnh đến cơ sở trong năm 2022.
2. Yêu cầu
- Các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động phải bám sát những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 07 -NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2021.
- Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư, địa phương phải nghiêm túc tổ chức thực hiện việc khắc phục những hạn chế trong năm 2021.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp, đặc biệt là người đứng đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2022.
3. Mục tiêu chủ yếu
1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế; quyết tâm thu đạt và vượt mức dự toán thu ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước linh hoạt, thận trọng, bám sát diễn biến của dịch Covid-19. Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển (bao gồm vốn Trung ương hỗ trợ, vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác) và vốn chi thường xuyên đạt 100% dự toán.
3. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ chính quyền địa phương.
4. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, mua sắm tập trung; thực hiện tốt công tác quản lý giá, phí, lệ phí; đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.
5. Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ.
6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán.
7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, từng bước hiện đại hóa trong quản lý tài chính đảm bảo đồng bộ, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong Ngành Tài chính.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách năm 2022 và hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2022
1.1. Đối với Ngành Thuế
- Thường xuyên phân tích, dự báo kịp thời những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, xác định rõ khoản thu, địa bàn còn tiềm năng, chủ động tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp về các giải pháp khai thác triệt để các nguồn thu, chống thất thu ngân sách nhà nước, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chấn chỉnh vi phạm trong việc đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế của doanh nghiệp; tăng cường cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế điện tử.
- Thực hiện công tác phân tích rủi ro để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế cao, đồng thời đôn đốc các doanh nghiệp có số thuế phát hiện truy thu qua thanh tra, kiểm tra kịp thời nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý nợ thuế, phân tích, phân loại nợ thuế và xử lý nợ thuế theo quy trình, thực hiện xử lý và có biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và xử lý vi phạm về nợ thuế kịp thời đúng quy định; chủ động phối hợp các ngành liên quan đề ra các biện pháp để xử lý nợ đọng thuế đạt kết quả.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế về chính sách pháp luật thuế, trong đó trọng tâm tập trung hướng dẫn thực hiện các văn bản mới có hiệu lực. Đồng thời, tổ chức tốt công tác tiếp nhận các thủ tục hành chính thuế tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.
1.2. Đối với các địa phương và các sở, ngành liên quan
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công đã được triển khai thực hiện từ năm 2021, đồng thời chú trọng công tác chuẩn bị đầu tư các dự án trọng điểm có ảnh hưởng tích cực đến mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh và liên kết phát triển kinh tế khu vực.
- Xây dựng chiến lược thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách vào lĩnh vực du lịch, nông nghiệp, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư tạo nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Tập trung chỉ đạo để tổ chức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất đối với các khu vực có giá trị thương mại cao để thu hút các nhà đầu tư phát triển các khu dân cư đô thị mới, khu thương mại, dịch vụ phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực du lịch.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai quyết liệt các nhiệm vụ để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2022; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác; thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, cải thiện môi trường kinh doanh, để tăng thu ngân sách nhà nước.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn) tiếp tục đẩy mạnh việc phối hợp, kết nối, trao đổi thông tin với cơ quan thuế, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
2. Về tổ chức quản lý và điều hành ngân sách năm 2022
2.1. Tham mưu quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao
a) Đối với Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản về quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2022 đảm bảo theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương.
Có trách nhiệm thẩm định kinh phí đối với các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách phát sinh đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước. Hạn chế tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; kiên quyết cắt giảm các chương trình, đề án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả hoặc những nhiệm vụ chậm triển khai, không giải ngân theo đúng cam kết. Đồng thời không tham mưu bố trí kinh phí cho những nhiệm vụ chưa quan trọng, cấp bách phát sinh trong năm; đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách nhất là chính sách an sinh xã hội và chế độ cho lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch; không tham mưu ban hành các chế độ chính sách mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn đảm bảo.
Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu trong năm kịp thời và điều chỉnh dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng quy định hiện hành.
Theo dõi sát nguồn thu ngân sách địa phương, dự báo kịp thời khả năng thu cân đối ngân sách năm 2022; chậm nhất sau 15 ngày của tháng đầu quý IV, cơ quan tài chính tham mưu xây dựng kịch bản điều hành ngân sách cuối năm, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp.
Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ ngoài ngân sách, tổng hợp báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý đối với các quỹ ngoài ngân sách hoạt động không hiệu quả hoặc ngừng hoạt động (nếu có).
b) Đối với các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách:
Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách phát sinh trong năm 2022: Đảm bảo bám sát theo hướng dẫn của cấp trên; chỉ lập đề nghị bổ sung kinh phí đối với những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách phát sinh trên tinh thần tiết kiệm nhất và phù hợp với khả năng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong năm 2022.
Kịp thời đề nghị điều chỉnh dự toán trong năm đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu và thời gian trước ngày 15/11 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Rà soát, báo cáo tình hình hoạt động của các quỹ ngoài ngân sách (thông qua cơ quan tài chính các cấp), trong đó đánh giá kết quả hoạt động 03 năm gần đây và báo cáo cụ thể những khó khăn, vướng mắc (nếu có), đồng thời đề xuất giải pháp xử lý.
2.2. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn được giao
2.2.1. Về giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
a) Đối với các chủ đầu tư
Thực hiện nghiêm việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện và nhà thầu phải đảm bảo năng lực, kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm để triển khai thực hiện dự án; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương có dự án đầu tư trên địa bàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, triển khai nhanh, đúng quy định và đảm bảo quyền lợi của người dân.
Thực hiện đăng ký cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch giải ngân cho từng chủ đầu tư; thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; chủ động nắm bắt tình hình thực hiện, rà soát, báo cáo, kịp thời đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án không có khả năng thực hiện sang dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2022 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra, giám sát chất lượng quản lý công trình, dự án; kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế cán bộ yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc thao túng, chi phối trong quản lý đầu tư công, đấu thầu.
b) Đối với các sở, ngành liên quan
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chú trọng rà soát, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thẩm tra; nghiên cứu, áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao chất lượng báo cáo định kỳ, đột xuất và phát hiện kịp thời những vướng mắc để tham mưu, giải quyết.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan sớm tham mưu phân bổ nguồn vốn đầu tư thuộc kế hoạch vốn năm 2022 (nguồn vốn chưa phân bổ đầu năm) phù hợp với nhu cầu, tiến độ thực hiện dự án; theo dõi, tổng hợp vốn ứng trước, tham mưu thực hiện thủ tục hoàn trả vốn ứng trước theo quy định; chủ động đề xuất điều chuyển vốn của các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí sang các dự án khác còn thiếu vốn đảm bảo phù hợp với quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn: Thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả giải ngân theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022, giám sát chặt chẽ công tác giải ngân, phát hiện, kiểm tra kịp thời những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để xác định nguyên nhân và có giải pháp tháo gỡ.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả giải ngân hằng tháng báo cáo Bộ Tài chính đảm bảo đúng đúng thời gian quy định tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ Tài chính.
c) Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
- Định kỳ từng quý và từng tháng đối với những tháng cuối năm tổ chức cuộc họp kiểm điểm tiến độ giải ngân các nguồn vốn năm 2022 với các ngành, các chủ đầu tư; thường xuyên tổ chức các đoàn công tác của tỉnh kiểm tra, làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong giải ngân các dự án.
- Phân công Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các dự án trọng điểm, chịu trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân của từng dự án, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án.
d) Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) căn cứ danh sách các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra để xem xét trong việc đánh giá, bình xét thi đua khen thưởng hằng năm gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Kết quả giải ngân của từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2022 của các đơn vị.
2.2.2. Về giải ngân dự toán chi thường xuyên
a) Đối với các địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách:
- Thực hiện đăng ký cam kết chi theo quý/năm đối với nguồn kinh phí chi sự nghiệp các nhiệm vụ, các Chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp ban hành Quyết định phê duyệt. Đảm bảo trước 31/01/2023 thanh quyết toán 100% các khoản kinh phí theo dự toán được giao.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) về những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền; nguồn kinh phí không triển khai thực hiện hoặc thực hiện không hết để thu hồi, điều chỉnh theo quy định (thời hạn trước 15/11/2022).
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, chất lượng thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Đối với Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố:
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện thu chi ngân sách đúng thời gian quy định; thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của các đơn vị, địa phương (thông qua văn bản và đến kiểm tra trực tiếp tại đơn vị, địa phương).
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp theo quý/năm về tiến độ thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất tham mưu xử lý kịp thời, đúng quy định.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với chủ dự án và các đơn vị có liên quan lựa chọn, đề xuất đầu tư các dự án mới thực sự cần thiết, có hiệu quả để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xử lý linh hoạt việc trả nợ trước các khoản vay để đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ vay của tỉnh khi tham gia các dự án mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3.2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát chặt chẽ các khoản vay; lập kế hoạch vay, trả nợ ngay từ đầu năm; báo cáo kịp thời, thực hiện đánh giá đầy đủ các rủi ro tác động lên nợ chính quyền địa phương của tỉnh và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương, trước khi thực hiện các khoản vay mới. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi, phí đúng thời gian quy định.
3.3. Các Chủ đầu tư: Ngay từ đầu năm các chủ đầu tư cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết đối với từng dự án, đăng ký cam kết giải ngân gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; chủ động phối hợp với các địa phương và sở, ngành liên quan để tháo gỡ vướng mắc khó khăn, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung vướng mắc vượt thẩm quyền; thực hiện thủ tục thanh toán, giải ngân đúng thời hạn, đảm bảo giải ngân đúng tiến độ cam kết, không để dồn đến cuối năm. Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh.
4.1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
- Tham mưu chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án sắp xếp, xử lý tài sản công, tổng hợp báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc và tham mưu xử lý; thực hiện mua sắm tập trung đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định; chủ động cập nhật cơ sở dữ liệu tài sản công.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu về giá, tài sản công; từng bước hiện đại hóa, nâng cao chất lượng thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chủ động lập kế hoạch kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để kịp thời báo cáo tồn tại và tham mưu xử lý nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường (về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản):
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là đất đai, tài nguyên khoáng sản.
- Tiếp tục tham mưu đôn đốc các tổ chức sử dụng đất đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai sử dụng sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, để đất hoang hóa.
- Thực hiện việc cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng quy hoạch, các đơn vị được cấp phép đảm bảo năng lực khai thác, chế biến. Các đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản, tài nguyên nước phải thực hiện nộp đầy đủ tiền cấp quyền và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025, nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và công khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp.
4.4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý và sử dụng tài sản công: Tổ chức quản lý, xử lý tài sản công theo đúng quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo; đẩy nhanh tiến độ xử lý tài sản công theo hình thức quy định tại Quyết định phê duyệt phương án của cấp có thẩm quyền; nộp tiền vào ngân sách nhà nước sau xử lý tài sản theo đúng quy định; báo cáo kịp thời những vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) và đề xuất giải pháp xử lý.
5. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công
5.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết số 95/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5.2. Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Hướng dẫn số 412/HD-UBND ngày 08/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đôn đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc khẩn trương triển khai thực hiện việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng ngân sách theo đúng thời gian quy định.
5.3. Các đơn vị sự nghiệp công thực hiện xây dựng phương án tự chủ tài chính theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ: (1) Đến ngày 31 tháng 3 năm 2022, đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 hoàn thành việc xây dựng phương án tự chủ tài chính trình cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện thẩm tra, dự kiến phân loại (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành) và gửi cơ quan tài chính cùng cấp cho ý kiến; (2) Chậm nhất ngày 30 tháng 6 năm 2022, các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
5.4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Học viện Tài chính, Sở Nội vụ hoàn thành đề tài khoa học cấp tỉnh: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” đảm bảo hiệu quả, có tính ứng dụng vào thực tế cao.
6.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính
- Thanh tra tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra; ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra kịp thời, xử lý nghiêm minh những trường hợp tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện nghiêm công tác xử lý sau thanh tra.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6.2. Thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh; đồng thời tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 để thực hiện và báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo quy định.
6.3. Chấp hành nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước; tập trung xử lý dứt điểm các khoản vay, tạm ứng quá hạn ngân sách Nhà nước và các khoản thanh toán vượt sau phê duyệt quyết toán.
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được thanh tra, kiểm toán chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, trong năm 2022 phải nghiêm túc, khẩn trương thực hiện, xử lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước từ năm 2021 trở về trước. Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước được đưa vào tiêu chí chấm điểm cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương mình.
- Sở Tài chính nghiên cứu tham mưu giải pháp xử lý các khoản vay ngân sách quá hạn của các cơ quan, doanh nghiệp.
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn có trách nhiệm đôn đốc, tham mưu giải pháp thu hồi các khoản tạm ứng qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn đã quá hạn.
- Các chủ đầu tư: Chủ động phối hợp với các đơn vị thực hiện dứt điểm việc thu hồi nộp ngân sách nhà nước khoản tạm ứng quá hạn, khoản thanh toán vượt của các công trình, dự án theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, kết luận của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước; gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả thực hiện của đơn vị; lập và gửi báo cáo đúng thời gian quy định.
Để đảm bảo nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, ngày càng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các cơ quan tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Rà soát và đề xuất các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý. Trong đó, tập trung nghiên cứu giảm thời gian, giảm hồ sơ, giấy tờ và chi phí thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện số hóa trong lĩnh vực tài chính, thuế, hải quan nhằm cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý, đồng thời giúp người dân và doanh nghiệp, tổ chức thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết các TTHC cho các cá nhân, tổ chức nhanh chóng, kịp thời; trả lời có trách nhiệm đối với những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc giải quyết các TTHC để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các TTHC.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan; đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý và chuyển đổi vị trí việc làm của công chức; tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó yêu cầu triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu có chất lượng, đúng tiến độ thời gian quy định. Báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) trước ngày 31/01/2022.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo sát sao, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động, đặc biệt là những nhiệm vụ quy định rõ thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm công vụ trong giải quyết công việc. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
3. Chế độ báo cáo
Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm ngân sách 2022 (thời gian kết thúc năm ngân sách tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán 31/01/2023), các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo toàn bộ nội dung thực hiện theo Chương trình hành động năm 2022 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách năm 2022 của các đơn vị, địa phương.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình hành động các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Kèm theo Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 26/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT | Nhiệm vụ chủ yếu | Thời gian hoàn thành | Thực hiện | |
Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp thực hiện | |||
|
|
| ||
1 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản về quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2022 | Trong năm 2022 | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các đơn vị sử dụng ngân sách |
2 | Nâng cao chất lượng và đảm bảo về thời gian trong công tác thẩm định, trình kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách phát sinh | Trước ngày 15/12/2022 (không kể nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu) | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
3 | Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu trong năm kịp thời |
|
|
|
- | Lập phương án phân bổ đảm bảo bám sát theo hướng dẫn của cấp trên; chỉ lập đề nghị bổ sung kinh phí đối với những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách phát sinh trên tinh thần tiết kiệm nhất và phù hợp với khả năng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong năm 2022 | Đúng về thời gian tại VB yêu cầu của cơ quan Tài chính | Các đơn vị chủ quản chương trình, đề án | Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
- | Thẩm định phương án phân bổ của các cơ quan chủ quản chương trình, đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định | Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận phương án phân bổ của các đơn vị | Sở Tài chính | Các đơn vị chủ quản chương trình, đề án |
4 | Điều chỉnh, bổ sung dự toán đảm bảo đúng quy định hiện hành |
|
|
|
- | Đề nghị điều chỉnh, bổ sung dự toán thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách | Trước ngày 05/12/2022 | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có phát sinh nhu cầu điều chỉnh, bổ sung |
|
- | Tham mưu thẩm định, trình điều chỉnh, bổ sung dự toán | Sau 10 ngày tính từ ngày nhận văn bản điều chỉnh của các đơn vị | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện |
5 | Tham mưu thu hồi kinh phí chưa triển khai hết hoặc không triển khai thực hiện được trong năm 2022 của các đơn vị cấp tỉnh và thu hồi kinh phí sau quyết toán năm 2021 của các huyện, thành phố | Quý IV/2022 | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện |
6 | Tham mưu ban hành đối với các chế độ, chính sách mới đảm bảo cân đối, bố trí được nguồn kinh phí để thực hiện | Năm 2022 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
7 | Xây dựng nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án xin chủ trương hoặc phê duyệt của tỉnh | Trước 31/8/2022 | Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh |
|
8 | Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ ngoài ngân sách, tổng hợp báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý đối với các quỹ ngoài ngân sách hoạt động không hiệu quả hoặc ngừng hoạt động (nếu có) | Quý III/2022 | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện |
1 | Tăng cường quản lý chặt chẽ nợ công |
|
|
|
1.1 | Lựa chọn, đề xuất đầu tư các dự án mới thực sự cần thiết, có hiệu quả để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xử lý linh hoạt việc trả nợ trước các khoản vay để đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ vay của tỉnh khi tham gia các dự án mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương và các đơn vị chủ dự án |
1.2 | Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay; lập kế hoạch vay, trả nợ ngay từ đầu năm; báo cáo kịp thời, đánh giá đầy đủ các rủi ro tác động lên nợ chính quyền địa phương của tỉnh và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương, trước khi thực hiện các khoản vay mới | Năm 2022 | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và đầu tư; Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn; |
1.3 | Chủ động lập phương án vay, trả nợ khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, đảm bảo hoàn thành giải ngân theo kế hoạch được duyệt; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả nguồn vốn | Năm 2022 | Các chủ đầu tư | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Thực hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi đúng thời gian quy định |
|
|
|
2.1 | Thực hiện thủ tục trả nợ gốc, lãi theo đúng thời gian quy định. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp thời nguồn vốn vay | Năm 2021 | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước; các chủ đầu tư |
2.2 | Thực hiện hạch toán khoản vay theo đúng nguyên tắc; phối hợp với Sở Tài chính thực hiện thủ tục trả nợ gốc, lãi đúng thời gian quy định | Năm 2021 | Kho bạc Nhà nước tỉnh | Sở Tài chính |
2.3 | Thực hiện báo cáo, gửi chứng từ ngay sau khi tiền chuyển về tài khoản dự án để thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ chính quyền địa phương | Năm 2021 | Chủ đầu tư | Sở Tài chính |
|
|
| ||
1 | Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư |
|
|
|
- | Xây dựng cam kết giải ngân chi tiết cho từng dự án phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, tránh tình trạng giải ngân dồn vào cuối năm | Quý I/2022 | Chủ đầu tư | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
- | Thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả giải ngân đúng thời gian quy định, giám sát chặt chẽ công tác giải ngân, phát hiện, kiểm tra kịp thời những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để xác định nguyên nhân và có giải pháp tháo gỡ | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư; | Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính; các chủ đầu tư |
- | Điều chuyển vốn của các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí sang các dự án khác còn thiếu vốn đảm bảo phù hợp với quy định | Quý III, IV/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư; | Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh; |
2 | Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự toán chi thường xuyên |
|
|
|
- | Xây dựng kế hoạch thực hiện đối với từng nhiệm vụ chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao theo từng quý trong năm cho phù hợp | Quý I/2022 | Các đơn vị sử dụng ngân sách |
|
- | Bắt đầu triển khai thực hiện ngay tất cả các nhiệm vụ được giao trong quý I/2022: Giao dự toán chi tiết cho các đơn vị trực thuộc (nếu có), phân bổ dự toán trên hệ thống Tabmis, triển khai công tác chuẩn bị cho các nhiệm vụ như xây dựng mô hình, dự án, dự toán để trình phê duyệt, xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định (nếu có) | Quý I/2022 | Các đơn vị sử dụng ngân sách | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
- | Thực hiện đăng ký cam kết chi theo quý/năm đối với nguồn kinh phí chi sự nghiệp các chương trình, nhiệm vụ | Quý I/2022 | Các đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Cơ quan tài chính các cấp |
- | Rà soát các nhiệm vụ không có khả năng thực hiện, hoặc thực hiện không hết để báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp (qua cơ quan tài chính) để làm cơ sở thu hồi điều chuyển sang nhiệm vụ khác hoặc thu về nguồn dự phòng ngân sách các cấp | Quý IV/2022 | Các đơn vị sử dụng ngân sách | Cơ quan tài chính các cấp |
- | Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chi ngân sách; kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của các đơn vị, địa phương (thông qua văn bản và đến kiểm tra trực tiếp tại đơn vị, địa phương), báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân các cấp theo quý/năm; tham mưu xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện | Hằng quý năm 2022 | Cơ quan tài chính các cấp | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
|
|
| ||
1 | Đơn giản hóa quy trình nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thẩm tra của các cơ quan chuyên môn | Năm 2022 | Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các chủ đầu tư |
2 | Tổ chức tập huấn các văn bản mới liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư | Quý II III/Năm 2022 | Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các chủ đầu tư; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố; Ban Tài chính các xã; Đơn vị dự toán cấp I |
3 | Tham mưu xử lý dứt điểm các dự án chậm quyết toán năm 2021 | Quý III/2022 | Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các chủ đầu tư |
4 | Kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện cam kết giải ngân | Năm 2022 | Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các chủ đầu tư |
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG, QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ, GIÁ VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP | ||||
|
|
| ||
1 | Tham mưu đôn đốc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt | Quý I/2022 | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2 | Kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công | năm 2022 | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
3 | Chủ động cập nhật cơ sở dữ liệu tài sản công | năm 2022 | Các cơ quan, đơn vị | Sở Tài chính |
4 | Tiếp tục đơn giản hóa, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong xử lý tài sản công | năm 2022 | Sở Tài chính | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
|
| ||
1 | Khai thác phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu về Giá trong công tác lập và thẩm định hồ sơ mua sắm hàng hóa, dịch vụ công | Năm 2022 | Sở Tài chính | Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố |
2 | Tham mưu ban hành Quyết định về việc phân công thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định cũ đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật và điều kiện của địa phương | Quý II/2022 | Sở Tài chính | Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện thành phố |
3 | Tham mưu ban hành Nghị quyết bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung mức thu, miễn giảm; thu, nộp quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Quý III | Sở Tài chính | Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
1 | Chủ động lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp |
|
|
|
1.1 | Trên cơ sở BCTC của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, lập kế hoạch kiểm tra, giám sát chuyên đề trong công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (trường hợp cần thiết tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiểm tra liên ngành) | Quý II/2022 | Sở Tài chính | Cục Thuế; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; và các cơ quan, đơn vị liên quan |
1.2 | Thực hiện kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo kế hoạch | Năm 2022 | Sở Tài chính | Cục Thuế; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 | Trên cơ sở kết quả kiểm tra, giám sát, kịp thời báo cáo và tham mưu xử lý tồn tại nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước tại các doanh nghiệp | Năm 2022 | Sở Tài chính | Cục Thuế; Sở Lao động - Thương bình và Xã hội; và các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 | Tham mưu xây dựng Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan |
- 1Quyết định 30/2020/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết về cơ chế chính sách quản lý tài chính ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 đến hết năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Nghị quyết về cơ chế chính sách quản lý tài chính ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 đến hết năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 68/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
- 4Quyết định 36/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính - Ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 5Quyết định 155/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
- 6Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 30/2020/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết về cơ chế chính sách quản lý tài chính ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 đến hết năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Nghị quyết về cơ chế chính sách quản lý tài chính ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 đến hết năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Quyết định 68/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
- 8Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Hướng dẫn 412/HD-UBND năm 2021 các đơn vị sự nghiệp công xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 122/2021/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 2388/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 quy định về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 36/QĐ-UBND về Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính - Ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 16Quyết định 155/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
- 17Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
Quyết định 128/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- Số hiệu: 128/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Đăng Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực