Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2006/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 15 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ và Thông tư số 85/1999/TT-BTC ngày 07/7/1999 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế và hướng dẫn tổ chức huy động quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng, của các xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã;
Căn cứ Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn công khai đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài chính tại Tờ trình số 870/TT-STC ngày 04 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN; ỦNG HỘ, HỖ TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG, PHÚC LỢI CÔNG CỘNG Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành theo Quyết định số 128/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Việc huy động đóng góp để xây dựng công trình hạ tầng phúc lợi công cộng của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) là hình thức huy động đóng góp bằng tiền, hiện vật, công lao động cho một công việc cụ thể, theo mức quy định, mỗi thành viên có nghĩa vụ thực hiện, sau khi đã được bàn bạc thống nhất trong cộng đồng dân cư, trên cơ sở công khai dân chủ, quyết định theo đa số.
Chủ trương đầu tư xây dựng công trình hạ tầng của địa phương, sau khi được HĐND xã và đa số nhân dân trên địa bàn quyết định, nhất trí về mức đóng góp. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện chủ trương đầu tư đó và phải phù hợp với kế hoạch và quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Quy định này áp dụng cho việc tổ chức huy động các khoản đóng góp, ủng hộ của các tổ chức cá nhân, để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng tại xã.
Các khoản xã được hỗ trợ để đầu tư xây dựng hạ tầng như: hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh; đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức cá nhân thuê đất thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn được áp dụng theo quy chế này.
Điều 3. Các khoản huy động đóng góp, ủng hộ được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của nhà nước, theo nguyên tắc đóng góp, ủng hộ cho công trình nào, phải đầu tư công trình đó, phải thực hiện công khai tài chính trước nhân dân, có kiểm tra, kiểm soát và chấp hành đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Phải triển khai thực hiện dứt điểm, hạch toán, quyết toán theo từng công trình, dự án, làm xong công trình này mới tổ chức huy động, triển khai công trình khác, không huy động tràn lan, trùng chéo nhiều khoản đóng góp, nhiều công trình trong cùng một thời gian.
Các khoản hỗ trợ để đầu tư xây dựng từng hạng mục công trình do HĐND và UBND xã quyết định, ưu tiên những công trình, hạng mục công trình phúc lợi ở thôn, xóm có đất bị thu hồi phục vụ cho các dự án.
Điều 4. Mức đóng góp, hình thức, đối tượng đóng góp phải căn cứ vào tính chất, yêu cầu của từng hạng mục công trình, khả năng ngân sách và phải phù hợp với mức thu nhập bình quân trong cộng đồng dân cư, không được vượt quá mức huy động quy định tại điều 7 dưới đây.
Trong quá trình huy động đóng góp, có quy định mức miễn cho đối tượng chính sách, các hộ nghèo. Mức giảm cho các đối tượng khác do nhân dân bàn bạc thống nhất, HĐND xã quyết định.
Khuyến khích những đối tượng, cá nhân có khả năng đóng góp, ủng hộ tự nguyện nhiều hơn mức quy định được HĐND xã quyết định.
Điều 5. Mọi hình thức đóng góp bằng nguyên vật liệu, ngày công lao động, UBND xã căn cứ quy định của nhà nước tại thời điểm huy động đóng góp, để quy ra giá trị hạch toán và theo dõi.
TỔ CHỨC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
Điều 6. Trước khi huy động nhân dân đóng góp, ủng hộ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn xã. UBND xã phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã, tổ chức họp nhân dân thảo luận, quyết định công việc huy động đóng góp và dự kiến phương án huy động, trong đó nêu rõ: quy mô, khối lượng công việc, nhiệm vụ phải thực hiện, yêu cầu kinh phí, thời gian thực hiện, các nguồn lực để thực hiện, đối tượng huy động, hình thức huy động, mức đóng góp của mỗi khẩu, hoặc mỗi lao động trong năm, hoặc trong đợt huy động.
Điều 7. UBND xã trình HĐND xã quyết định mức đóng góp, hình thức đóng góp xây dựng từng công trình hạ tầng tại xã nhưng không quá 200.000đ/lao động; không quá 500.000đ/hộ gia đình và không quá 100.000đ/khẩu; đối với kiến thiết nội đồng không quá 50.000đ/sào ruộng canh tác.
Khuyến khích những đối tượng, cá nhân có khả năng đóng góp, ủng hộ tự nguyện nhiều hơn mức quy định trên.
Điều 8. Đối với những công trình lớn có quy mô toàn xã như xây dựng trường học, trạm xá, đường liên thôn UBND xã lập kế hoạch trình HĐND xã từ năm trước; phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã bàn bạc dân chủ, thống nhất với nhân dân (về chủ trương, biện pháp, đối tượng đóng góp, hình thức, mức đóng góp...).
Điều 9. Việc quản lý, sử dụng nguồn đóng góp của nhân dân, ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không được sử dụng sai mục đích (nguồn vốn của công trình nào thì đầu tư cho công trình đó) và thực hiện như sau:
1- Đối với các khoản hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh cho ngân sách xã, phường, thị trấn, để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nguồn kinh phí này (không được giao cho thôn, xóm quản lý), thu và nộp vào ngân sách xã, phường, thị trấn mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch hạch toán theo Chương IV160 Loại 10 Khoản 05 Mục 053, tiểu mục tương ứng. Các khoản hỗ trợ theo thỏa thuận (tự nguyện của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân) hạch toán vào Chương IV160 Loại 10 Khoản 05 Mục 054, Tiểu mục tương ứng.
2- Đối với các công trình do UBND xã quyết định đầu tư, nguồn vốn được thanh toán một phần, hoặc toàn bộ từ nguồn đóng góp, hỗ trợ của nhân dân; căn cứ vào chủ trương và mức huy động đã được duyệt, Chủ tịch UBND xã thành lập Ban vận động đóng góp, Ban có trách nhiệm phối hợp với các đoàn thể tổ chức vận động nhân dân, thông báo cho nhân dân về thời gian đóng góp, địa điểm đóng góp, mức đóng góp đến đối tượng được huy động. Số tiền thu được nộp vào ngân sách xã và hạch toán vào Chương IV160 Loại 10 Khoản 05 Mục 054, tiểu mục tương ứng.
Trường hợp nhân dân đóng góp bằng nguyên vật liệu, ngày công UBND xã tổng hợp và quy đổi thành tiền và thực hiện ghi thu, ghi chi qua ngân sách xã.
3- Đối với trường hợp nhân dân tự nguyện đóng góp, tự quản lý và xây dựng trong phạm vi một thôn, xóm, cộng đồng dân cư của mình, không nhất thiết phải thực hiện theo trình tự xây dựng cơ bản, UBND xã có trách nhiệm hướng dẫn các thôn, xóm mở sổ theo dõi chi tiết các khoản thu, chi có liên quan và thanh quyết toán công khai trước nhân dân theo quy định.
Điều 10. Việc phân cấp phê duyệt thẩm quyền đầu tư, thanh toán, quyết toán công trình và quản lý vốn đầu tư xây dựng, thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước và của tỉnh.
Đối với các công trình do nhân dân tự làm, như quy định điểm 3 điều 9; trường hợp HĐND xã có Nghị quyết, nhằm khuyến khích các thôn, xóm xây dựng cơ sở hạ tầng, ngân sách xã hỗ trợ một phần, khoản hỗ trợ này hạch toán vào chi khác ngân sách xã.
Các khoản nhân dân đóng góp, ủng hộ chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết được gửi vào tài khoản tiền gửi của UBND xã mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Sau khi thanh quyết toán công trình, nếu chênh lệch thu lớn hơn chi, việc sử dụng kinh phí tiếp theo, phải được nhân dân bàn bạc và quyết định.
Điều 11. Trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng, UBND xã, phường, thị trấn, phải tổ chức nghiệm thu thanh quyết toán theo quy định, báo cáo kết quả với HĐND xã và cấp trên.
Việc sử dụng công trình phải đúng mục đích, hàng năm phải có kế hoạch và bố trí kinh phí để duy tu bảo dưỡng, bảo vệ công trình.
Điều 12. Kết thúc đợt huy động đóng góp Chủ tịch UBND xã hoặc Trưởng thôn (đối với công trình do thôn, xóm tự huy động), có trách nhiệm công khai tài chính theo quy định.
- Nội dung công khai: Công khai kết quả huy động đóng góp (gồm đối tượng đóng góp, tài trợ, thời gian, hình thức huy động, mức đóng góp và kết quả đóng góp của đợt huy động); công khai dự toán, quyết toán chi tiết các hạng mục đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt và chi tiết các nguồn vốn đầu tư cho công trình; công khai kết quả đấu thầu, chỉ định thầu và kết quả nghiệm thu khối lượng chất lượng công trình.
- Thẩm quyền công khai: Chủ tịch UBND xã hoặc Trưởng ban quản lý huy động đóng góp của nhân dân.
- Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa thôn, khu phố và công khai tại cuộc họp trực tiếp với nhân dân trong cộng đồng dân cư.
- Thời điểm công khai: chậm nhất 30 ngày sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình.
Điều 13. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn cần thời gian để chuẩn bị trả lời, thì phải hẹn ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn, nhưng không được quá 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn; nội dung chất vấn phải được công khai cùng với những nội dung công khai tài chính khác.
Điều 14. Việc tổ chức huy động các khoản đóng góp, ủng hộ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn theo các quy định hiện hành của nhà nước và quy định tại quy chế này.
Điều 15. Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc nhà nước tỉnh, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực hiện.
- 1Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức huy động, quản lý sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 08/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức huy động, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 02/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2000/QĐ-UB về tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Bạc Liêu
- 4Nghị quyết 129/2015/NQ-HĐND về chính sách khen, thưởng hỗ trợ công trình phúc lợi phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020
- 5Nghị quyết 41/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 do Tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Quyết định 03/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án do tỉnh Phú Yên quản lý
- 1Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 2Thông tư 85/1999/TT-BTC thực hiện Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 16/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức huy động, quản lý sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Quyết định 08/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức huy động, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Quyết định 02/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2000/QĐ-UB về tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Bạc Liêu
- 9Nghị quyết 129/2015/NQ-HĐND về chính sách khen, thưởng hỗ trợ công trình phúc lợi phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020
- 10Nghị quyết 41/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 do Tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Quyết định 03/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án do tỉnh Phú Yên quản lý
Quyết định 128/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng khoản đóng góp của nhân dân; ủng hộ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 128/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra