- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 4Luật viễn thông năm 2009
- 5Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP quy định về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, điều tra và Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố do Viện Kiểm sát tối cao - Thanh tra Chính phủ - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Luật giám định tư pháp 2012
- 7Luật xuất bản 2012
- 8Chỉ thị 42-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật Báo chí 2016
- 10Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 11Thông tư 38/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Nghị định 140/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra Thông tin và Truyền thông
- 2Quyết định 623/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1278/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định 140/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet" thuộc Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:
a) Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, góp phần kéo giảm tội phạm, vi phạm pháp luật trên mạng Internet.
- Nâng cao năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet tại Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet của các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng Internet và toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Tăng cường năng lực cho lực lượng thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Tăng cường năng lực phát hiện các hành vi vi phạm, tổ chức thanh tra, xử lý 100% số vụ vi phạm về thông tin và truyền thông; kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên môi trường mạng; xây dựng các biện pháp thích hợp, đúng pháp luật ngăn chặn thông tin độc hại, phản động trên Internet ở Việt Nam. Phối hợp và tổ chức điều tra, xử lý nghiêm minh 100% số vụ việc có dấu hiệu tội phạm lợi dụng môi trường mạng.
- Thông tin tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức người dân về phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và phối hợp xuyên quốc gia trong quản lý thông tin trên Internet.
2. Đối tượng thụ hưởng, phạm vi áp dụng và thời gian thực hiện Đề án
a) Đối tượng thụ hưởng
Công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; các cơ quan thực thi pháp luật Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
b) Phạm vi áp dụng
- Đề án được thực hiện trên phạm vi cả nước; ưu tiên các hoạt động và địa bàn trọng điểm; giao cho các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai nhiệm vụ theo phạm vi yêu cầu.
- Căn cứ tính chất vụ việc hoặc nội dung công việc liên quan đến phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trên mạng Internet, các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong quá trình thực hiện Đề án đảm bảo phù hợp, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Thời gian thực hiện
Các hoạt động trong Đề án triển khai thực hiện từ năm 2017 đến năm 2025; tùy tính chất nội dung hoạt động có thể phân chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2017 đến hết năm 2020.
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.
a) Hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
- Rà soát và sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả các văn bản hiện có về phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet phù hợp với yêu cầu thực tiễn; tăng cường các chế tài xử lý sai phạm nghiêm khắc hơn, có tính răn đe cao hơn đối với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trên Internet, cụ thể hóa các hành vi sai phạm về nội dung.
- Xây dựng chính sách quản lý thông tin trên mạng theo sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là mạng viễn thông di động khi số lượng người sử dụng ngày càng tăng, tính chất thông tin ngày càng đa dạng, phức tạp.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi đặc thù và chính sách phù hợp khuyến khích, thúc đẩy phát triển các dịch vụ Internet hấp dẫn của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo sức cạnh tranh với dịch vụ của doanh nghiệp nước ngoài.
- Xây dựng chính sách khuyến khích sự hợp tác, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước với các cơ quan chức năng trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển mạng xã hội và công cụ tìm kiếm của Việt Nam.
Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2020.
b) Tăng cường năng lực cho lực lượng thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
- Tăng cường năng lực cho lực lượng thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet từ Trung ương xuống địa phương đủ về số lượng và bảo đảm trình độ chuyên môn nghiệp vụ; lựa chọn người có trình độ lý luận, chuyên môn, kỹ thuật cao để theo dõi hoạt động phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet chuyên nghiệp, hiệu quả, liêm chính, tăng tính chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nắm chắc tình hình để tham mưu, giải quyết công việc đúng quy định pháp luật; chấp hành nghiêm mệnh lệnh công tác; bám sát các quy định về hoạt động nghiệp vụ, công tác thanh tra, điều tra; xây dựng, áp dụng và vận hành các hệ thống quản lý chất lượng theo đúng tiêu chuẩn ISO.
- Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo và đào tạo lại, trang bị những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho lực lượng thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Hình thành bộ máy tiếp nhận, xử lý các phản ánh về thông tin sai phạm trên mạng Internet từ cộng đồng. Nghiên cứu hình thành đội ngũ tuần hành, giám sát mạng Internet hoạt động theo cơ chế, quy chế riêng.
- Rà soát, trang bị phương tiện, thiết bị tác nghiệp, bổ sung kinh phí nghiệp vụ, kinh phí thanh tra cho lực lượng thanh tra Thông tin và Truyền thông và các lực lượng tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
- Tổ chức xây dựng và áp dụng phần mềm theo dõi, quản lý, lưu trữ dữ liệu về tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và các hoạt động nghiệp vụ khác.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa lực lượng thanh tra ngành Thông tin và Truyền thông và các lực lượng chức năng thuộc các Bộ, ngành, cơ quan có trách nhiệm trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, đảm bảo an toàn an ninh thông tin mạng và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng môi trường mạng gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của tổ chức, công dân.
Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2020.
c) Nâng cao năng lực kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
- Xây dựng hệ thống kiểm duyệt và triển khai phần mềm chặn lọc, phát hiện, thu thập, xử lý thông tin sai phạm trên môi trường mạng; triển khai hệ thống cảnh báo, cổng kiểm soát quốc gia chặn lọc các truy cập thông tin sai phạm từ người dùng; xây dựng phần mềm bảo vệ an ninh máy tính cá nhân khi truy cập Internet cho phép bảo vệ người sử dụng mạng Internet tránh được các sự cố an toàn thông tin khi cố tình hoặc truy cập nhầm vào các trang thông tin có nội dung độc hại, nguy hiểm và sai trái.
- Đầu tư, xây dựng hệ thống thiết bị có khả năng phân tích hành vi, phương thức, thủ đoạn mà tội phạm mạng sử dụng để thực hiện các hành vi vi phạm.
- Nâng cao năng lực phát hiện, đánh giá, thẩm định nội dung thông tin độc hại trên Internet; thiết lập cơ chế thẩm định nội dung thông tin sai phạm một cách mềm dẻo, hiệu quả. Hình thành mạng lưới cộng tác viên và mạng lưới phản bác thông tin sai trái, thù địch trên môi trường mạng. Thường xuyên đôn đốc, yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp Internet, đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động kịp thời có biện pháp kỹ thuật xử lý các nguồn phát tán thông tin sai phạm, chủ động rà soát, có phương án xử lý đối với hành vi lợi dụng hệ thống thông tin di động để phát tán tin nhắn rác, thông tin chống phá Đảng, Nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Đẩy mạnh công tác nắm tình hình, dự báo tình hình, công tác thanh tra, kiểm tra, xác minh, đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, tăng cường hậu kiểm đối với các loại hình dịch vụ trên mạng Internet để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm; chú trọng nâng cao năng lực công tác quản lý và điều hành ngăn chặn địa chỉ IP và phân giải tên miền để chủ động phòng ngừa và xử lý sai phạm trên môi trường mạng. Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, loại bỏ nguy cơ mất an ninh, an toàn mạng thông tin quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
- Tăng cường thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; tổ chức ngăn chặn các hoạt động xâm nhập, phá hoại, lấy cắp thông tin trên mạng, xử lý các hoạt động lợi dụng mạng để tuyên truyền, chống phá Đảng, Nhà nước, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác.
- Lực lượng thanh tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, cơ quan điều tra khi có yêu cầu trong quá trình điều tra, xử lý đối với các vụ việc có dấu hiệu tội phạm lợi dụng môi trường mạng; đặc biệt cần tăng cường phối hợp với cơ quan chức năng Bộ Công an áp dụng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ truy tìm những đối tượng lợi dụng mạng Internet thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet để xử lý theo quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trên mạng Internet, cơ quan thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc tới cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP ngày 22/3/2012 của Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ quốc phòng quy định về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.
- Kiện toàn lực lượng giám định viên tư pháp ngành Thông tin và Truyền thông để đảm bảo tổ chức tiếp nhận trưng cầu và cử người tham gia giám định tư pháp đối với các vụ việc phạm tội trên mạng Internet do Cơ quan điều tra trưng cầu theo đúng quy định của Luật Giám định tư pháp, phục vụ kịp thời công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án.
Thời gian thực hiện hàng năm đến hết năm 2025.
d) Thông tin tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức người dân trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền và chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục làm cho các cấp, các ngành, các địa phương, lực lượng vũ trang và toàn xã hội nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tình hình, những thuận lợi, khó khăn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; về nguyên nhân, sự nguy hiểm, tác hại và ảnh hưởng do vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet gây ra đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet cho toàn dân, chủ động đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, chống phá từ các thế lực thù địch, phản động; xây dựng lòng tin của nhân dân, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, đoàn kết một lòng xung quanh sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, kết hợp với truyền thông xã hội, với gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể nhằm hướng dẫn, nâng cao ý thức phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, ý thức sử dụng thông tin trên Internet của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ để tự mình sàng lọc những nội dung xấu, khai thác những thông tin có lợi phục vụ nhu cầu học tập, thông tin giải trí lành mạnh.
Thời gian thực hiện hàng năm đến hết năm 2025.
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế và phối hợp xuyên quốc gia trong quản lý thông tin trên Internet
- Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch nghiên cứu mở rộng và nâng cao tính hiệu quả của việc phối hợp quốc tế trong quản lý thông tin trên Internet; tham gia và nâng cao hiệu quả thực thi các hiệp định, công ước quốc tế, tuyên bố về an toàn an ninh thông tin, ngăn ngừa tội phạm mạng và quản lý thông tin trên Internet mà Việt Nam là thành viên, đảm bảo theo đúng đường lối ngoại giao của Nhà nước, phù hợp với luật pháp Việt Nam và luật pháp, thông lệ quốc tế. Phối hợp với các tổ chức an toàn thông tin, phòng, chống tội phạm mạng quốc tế trong việc chia sẻ thông tin, phối hợp nghiệp vụ để phòng, chống các hình thức tội phạm xuyên quốc gia.
- Đối với những thông tin vi phạm được cung cấp theo dịch vụ xuyên biên giới từ máy chủ của nước ngoài, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới, các đơn vị tham gia Đề án tham mưu Lãnh đạo Bộ, ngành mình tăng cường hợp tác quốc tế thông qua con đường ngoại giao nhằm phối hợp xử lý vi phạm phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thời gian thực hiện hàng năm đến hết năm 2025.
4. Các giải pháp thực hiện Đề án
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hoàn thiện chính sách pháp luật; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, góp phần thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới; tăng cường công tác nắm tình hình, dự báo sát đúng tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, giải pháp và phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của đất nước.
b) Chỉ đạo các lực lượng tổ chức triển khai, tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm nói chung; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; thực thi có hiệu quả Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật An toàn thông tin mạng, Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện, Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet trong tình hình mới, góp phần kéo giảm tội phạm, vi phạm pháp luật trên mạng Internet.
c) Việc tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet phải gắn liền với việc thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, đảm bảo định hướng và hiệu quả trong đấu tranh phản bác các thông tin xấu độc, quan điểm sai trái, thù địch; xác định mục tiêu, phương châm "lấy phòng ngừa là chính", góp phần lành mạnh hóa môi trường thông tin, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
d) Huy động và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực tài chính, nguồn tài trợ hợp pháp để thực hiện Đề án bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, đồng bộ và khả thi; lộ trình, bước đi cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn.
5. Kinh phí bảo đảm thực hiện Đề án
Kinh phí triển khai thực hiện Đề án này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định này, các bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ động bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện Đề án. Ngoài ra, được huy động thêm sự hỗ trợ từ các nguồn tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Thành lập Ban Chủ nhiệm Đề án do 01 đồng chí Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông làm Chủ nhiệm Đề án, đại diện lãnh đạo cấp vụ, cục thuộc các bộ, ngành có liên quan làm thành viên Ban Chủ nhiệm Đề án.
Ban Chủ nhiệm Đề án có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động đã nêu trong Đề án; ban hành các kế hoạch triển khai thực hiện và quy chế hoạt động Đề án.
2. Giao Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông là Cơ quan Thường trực Ban Chủ nhiệm Đề án, có trách nhiệm tham mưu, giúp việc Ban Chủ nhiệm trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động của Đề án. Cụ thể:
- Giúp Bộ trưởng và Chủ nhiệm Đề án chủ trì điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trên mạng Internet qua công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm, đột xuất; thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án theo định kỳ thống kê: Sáu tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện. Trình Bộ trưởng quyết định điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, giải pháp thực hiện Đề án trong trường hợp cần thiết.
- Hàng năm, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án thuộc kinh phí triển khai các công việc thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định pháp luật.
3. Các Vụ, Cục, Trung tâm thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Bộ trong triển khai thực hiện Đề án. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu trong Đề án này.
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đề xuất phân bổ hợp lý kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện Đề án.
4. Đề nghị Bộ Công an giao các đơn vị nghiệp vụ có liên quan tham gia triển khai thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi phạm tội liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác lợi dụng môi trường mạng Internet.
5. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát động phong trào xây dựng văn hóa sử dụng Internet lành mạnh trong toàn xã hội, nhất là trong giới trẻ; thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia thẩm định nội dung thông tin trên Internet khi có yêu cầu, nhất là các yếu tố văn hóa, giải trí, thuần phong mỹ tục.
6. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức sử dụng thông tin lành mạnh trên Internet cho đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên; triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.
7. Đề nghị Bộ Tài chính bố trí nguồn kinh phí để triển khai Đề án theo quy định; xây dựng cơ chế kinh phí đặc thù để hỗ trợ phát triển mạng xã hội và công cụ tìm kiếm của Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan quản lý ở địa phương nâng cao trách nhiệm, phối hợp đồng bộ trong việc tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Đề án.
3. Đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 và theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc, thực hiện các hoạt động tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung của Đề án.
4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 5840/VPCP-NC chuẩn bị Báo cáo về công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm và Báo cáo thi hành án năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 31/KH-BCĐ thực hiện phòng, chống mại dâm năm 2017 do Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Ninh Bình
- 4Thông báo 145/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình, Trưởng Ban Chỉ đạo 138/CP tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo 138/CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 7819/TCHQ-TTr năm 2017 về triển khai Chỉ thị 39/CT-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Công văn 1800/BTTTT-PTTH&TTĐT năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, xử lý thông tin vi phạm trên mạng xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 4Luật viễn thông năm 2009
- 5Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP quy định về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, điều tra và Viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm do Cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố do Viện Kiểm sát tối cao - Thanh tra Chính phủ - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Luật giám định tư pháp 2012
- 7Luật xuất bản 2012
- 8Nghị định 140/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra Thông tin và Truyền thông
- 9Công văn 5840/VPCP-NC chuẩn bị Báo cáo về công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm và Báo cáo thi hành án năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 42-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Luật Báo chí 2016
- 12Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 13Quyết định 623/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 38/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 15Quyết định 199/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 05-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 17/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 17Kế hoạch 31/KH-BCĐ thực hiện phòng, chống mại dâm năm 2017 do Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Ninh Bình
- 18Thông báo 145/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình, Trưởng Ban Chỉ đạo 138/CP tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo 138/CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 19Công văn 7819/TCHQ-TTr năm 2017 về triển khai Chỉ thị 39/CT-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 21Công văn 1800/BTTTT-PTTH&TTĐT năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, xử lý thông tin vi phạm trên mạng xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Quyết định 1278/QĐ-BTTTT năm 2017 phê duyệt Đề án "Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet" do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 1278/QĐ-BTTTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/08/2017
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Hoàng Vĩnh Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực