- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 4Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 5Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1266/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 28 tháng 4 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2.000 KHU ĐÔ THỊ MỚI NHƠN HỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Theo Quyết định số 2659/QĐ-CTUBND ngày 28/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu đô thị mới Nhơn Hội;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 24/TTr-SXD ngày 21/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu đô thị mới Nhơn Hội.
Điều 2. Quyết định này làm căn cứ để quản lý xây dựng theo quy hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2.000 KHU ĐÔ THỊ MỚI NHƠN HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng trong việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, sử dụng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xây dựng các hạng mục công trình đảm bảo cảnh quan kiến trúc, bảo vệ môi trường trong phạm vi ranh giới khu đô thị mới (ĐTM) Nhơn Hội đã được Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 tại Quyết định số 2659/QĐ-CTUBND ngày 28/11/2012.
2. Quy định này bắt buộc áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào hoạt động quản lý, đầu tư xây dựng trong ranh giới khu ĐTM Nhơn Hội.
Căn cứ vào hồ sơ quy hoạch xây dựng khu ĐTM Nhơn Hội đã được phê duyệt và các quy định tại Quy định này, Ban Quản lý Khu kinh tế (KKT) xem xét giới thiệu địa điểm, cấp Giấy phép quy hoạch, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân xây dựng các công trình, nhà ở theo đúng quy hoạch và đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3. Phân công quản lý thực hiện
1. Ban Quản lý KKT tỉnh Bình Định là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương quản lý việc xây dựng theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu ĐTM Nhơn Hội đã được phê duyệt.
2. Ban Quản lý KKT tỉnh Bình Định là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc theo đúng quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật.
3. Các chủ đầu tư và chủ sở hữu công trình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện những quy định không phù hợp thì kịp thời báo cáo Ban Quản lý KKT và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung.
4. Khuyến khích và tạo điều kiện để cho các hội nghề nghiệp có liên quan và cộng đồng dân cư tham gia tư vấn, phản biện về quy hoạch – kiến trúc trên cơ sở những quy định của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Ranh giới, quy mô diện tích, tính chất và dân số khu đô thị mới Nhơn Hội.
1. Ranh giới, quy mô diện tích
Khu vực quy hoạch thuộc KKT Nhơn Hội, có diện tích 680,2 ha, thuộc địa giới hành chính xã Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn; xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước. Vị trí được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp khu cây xanh cách ly với KCN Phong điện.
- Phía Nam giáp khu cây xanh cách ly với KCN Nhơn Hội (khu C).
- Phía Đông giáp núi Phương Mai và Khu du lịch biển Nhơn Lý - Cát Tiến.
- Phía Tây giáp tuyến đường chuyên dụng phía Tây của KKT Nhơn Hội.
2. Tính chất
- Là trung tâm của hệ thống dân cư trên địa bàn KKT Nhơn Hội, giải quyết nhu cầu nhà ở cho những người hoạt động trong Khu kinh tế và nơi khác đến định cư trong KKT Nhơn Hội, góp phần mở rộng quy hoạch thành phố Quy Nhơn.
- Là đô thị thành phần của thành phố Quy Nhơn hiện hữu, là một trong những trung tâm của thành phố Quy Nhơn, trung tâm dịch vụ - thương mại, tài chính, giao dịch quốc tế; trung tâm nghiên cứu, đào tạo nhân lực trình độ cao; là khu đô thị hiện đại với các khu ở đầy đủ tiện nghi và cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoàn chỉnh, môi trường sống chất lượng cao, đảm bảo môi trường tốt cho những người sống và làm việc cũng như du khách đến thăm luôn cảm thấy thoải mái và hạnh phúc.
- Là đô thị sinh thái, có cơ cấu và hình thành phát triển không gian đô thị linh hoạt. Trục không gian chủ đạo theo hướng đầm Thị Nại - Biển Đông.
3. Quy mô dân số:
- Số dân định cư khoảng: 84.000 người.
- Số dân vãng lai khoảng: 10.000 người
Điều 5. Các định hướng xây dựng cơ bản quy hoạch chính phải tuân thủ
1. Định hướng 1: Xây dựng đầu mối mang đặc trưng riêng và có sức hấp dẫn
- Bố trí các chức năng phức hợp như công trình hành chính, công trình thương mại - văn phòng - nhà ở, công trình vui chơi giải trí, bệnh viện, trung tâm hội nghị, khách sạn…tại phần trung tâm khu quy hoạch. Tại đây hình thành các đầu mối chức năng đô thị của khu quy hoạch.
- Bố trí các công trình này gần bến xe buýt nhanh (BRT), bến xe buýt, để tiện lợi cho người dân đến sử dụng, tạo điều kiện thúc đẩy sử dụng giao thông công cộng trong cuộc sống.
2. Định hướng 2: Bố trí sử dụng đất hiệu quả với trung tâm là các bến xe buýt
- Xung quanh các bến xe, các đầu mối giao thông công cộng, ngoài việc bố trí các công trình thương mại và dịch vụ hành chính còn bố trí tập trung các chức năng dịch vụ cần thiết cho cuộc sống thường ngày, giúp tạo cho khu quy hoạch có tính thuận tiện cao cho cuộc sống.
- Bố trí trong khu vực bán kính 500m xung quanh bến xe (phạm vi có thể sinh hoạt bằng đi bộ hoặc xe đạp) các chức năng nhà ở có mật độ dân số cao, giúp hình thành khu vực sinh hoạt có tính tập trung cao, sử dụng hiệu quả các công trình công cộng cũng như các phương tiện giao thông công cộng, giảm gánh nặng đối với môi trường.
3. Định hướng 3: Hình thành mạng lưới nước và cây xanh:
- Trước khi hình thành đô thị, tận dụng địa hình những thung lũng thấp, tiến hành trồng cây xanh quy mô lớn, với những khoảng cây xanh có bề rộng 200~300m. Thung lũng xanh này sẽ tạo ra một không gian sinh sống mới, làm cơ sở hạ tầng thiết yếu cho đô thị.
- Cây xanh sử dụng nguồn nước tưới là nước mưa và nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý tại trạm xử lý. Cây xanh nuôi dưỡng và bảo vệ đô thị, đô thị nuôi dưỡng lại cây xanh. Mối quan hệ tương hỗ đó ngày càng khăng khít và khu Thung lũng xanh là một phần tất yếu không thể thiếu của đô thị.
- Trong các khu ở, cấu tạo các mạng lưới cây xanh, kết nối các công viên, các trung tâm công trình công cộng với khu Thung lũng xanh, tạo ra các không gian xanh thoải mái, dễ chịu cho người sử dụng, tạo không gian đi bộ an toàn.
4. Định hướng 4: Định hướng quy hoạch thân thiện với môi trường:
- Tích cực sử dụng các nguồn năng lượng sạch, năng lượng thiên nhiên (năng lượng mặt trời, năng lượng gió) vào trong đời sống. Xây dựng các khu ở đón gió mát vào nhà.
- Đưa vào sử dụng cột đèn năng lượng mặt trời, bình nước nóng dùng năng lượng mặt trời v.v...
Điều 6. Các quy định chung về hạ tầng xã hội
Định hướng về các công trình hạ tầng xã hội cơ bản trong sự phát triển của khu ĐTM Nhơn Hội như sau:
Stt | Các chức năng | Đặc trưng |
1 | Nhà ở |
|
2 | Nhà ở thấp tầng Nhà đơn lập, song lập, biệt thự | Nhà biệt thự, nhà đơn lập, nhà song lập, phục vụ cho những đối tượng có thu nhập từ trung đến cao, có môi trường sống tốt, rộng rãi, thoáng mát. |
3 | Nhà ở thấp tầng mật độ cao, chung cư thấp tầng (Nhà ở xã hội) | Nhà liên kế và nhà chung cư thấp tầng, phục vụ cho những đối tượng như công nhân làm việc tại khu công nghiệp và khu cảng của KKT Nhơn Hội, với mật độ xây dựng cao. |
4 | Nhà chung cư trung tầng | Khu nhà ở có tính chuyên dụng cao, cho phép trộn lẫn với các chức năng đô thị như các cửa hàng, cửa hàng ăn uống, văn phòng với quy mô vừa, hoặc vừa định hướng các chức năng đó vừa thực hiện bảo vệ môi trường sống. |
5 | Công trình phức hợp thương mại - dịch vụ - văn phòng - nhà ở | Nằm tại trung tâm khu ĐTM Nhơn Hội, gần vị trí khu công trình hành chính, nằm tại lõi đô thị với vị trí gần bến xe buýt nhanh (BRT), quảng trường giao thông v.v...có định hướng trở thành khu thương mại trung tâm, khu văn phòng và nhà ở chất lượng cao, thu hút các điều kiện tốt nhất hình thành đầu mối sầm uất của đô thị Trong khu vực cũng bố trí các công trình văn hóa - bảo tàng - nghệ thuật, là các món ăn tinh thần thiết yếu của người dân |
6 | Công trình giáo dục | Trung tâm nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực, các trường phổ thông, nhà trẻ - mẫu giáo |
7 | Công trình y tế | Bệnh viện trung tâm Nhơn Hội, các phòng khám đa khoa. |
8 | Công trình hội nghị và khách sạn | Nằm tại lõi của khu ĐTM Nhơn Hội, hướng nhìn thẳng trực tiếp ra biển. Một không gian trung tâm sầm uất nhưng tĩnh lặng với không gian chân trời mở rộng, là nơi lý tưởng cho các cuộc họp mang tính quốc tế, tạo nên tính đặc trưng riêng chỉ có ở Nhơn Hội. Ngoài ra có các khu khách sạn cao cấp cho các đại biểu đến tham gia hội nghị, đồng thời cũng mở rộng cho khách thường đến thăm quan khu kinh tế. |
9 | Công trình vui chơi giải trí | Công viên nước, các công trình triển lãm ngoài trời, rạp xiếc, các công trình vui chơi giải trí phục vụ người dân. |
10 | Công trình hạ tầng kỹ thuật | Đường giao thông, bãi đỗ xe công cộng, các trạm xử lý nước thải, trạm biến thế, v.v… |
11 | Công viên - cây xanh - mặt nước | Hệ thống công viên, vườn hoa, hồ nước, kênh rạch, cây xanh tự nhiên. |
12 | Công viên thể dục thể thao
| Sân vận động, nhà thi đấu, sân vận động ngoài trời, sân tennis v.v… Công trình này bố trí trong khu vực đệm cây xanh giữa khu đô thị và các vùng lân cận, không bố trí trong ranh giới khu đô thị. |
1. Về giao thông:
a. Hệ thống giao thông đối ngoại:
- Đường trục Bắc Nam (đường trục chính Nhơn Hội) nối liền các khu chức năng của KKT Nhơn Hội có quy mô W1=80,0m và W2=52,0m;
- Đường trục Đông Tây (Đường trục Nhơn Lý) kết nối khu dân cư Nhơn Lý với khu đất tái định cư phía Đầm Thị Nại, có quy mô W=52m;
- Đô thị Nhơn Hội kết nối với xung quanh thông qua tuyến ĐT635 đi sân bay Phù Cát, ĐT 639 phía Tây (sẽ được nâng cấp cải tạo thành tuyến đường vận chuyển hàng hóa chính, quy mô W=45m) kết nối khu quy hoạch với các khu vực phía Bắc và cầu cầu Thị Nại nối với trung tâm thành phố Quy Nhơn.
b. Hệ thống giao thông đối nội:
- Đường trục khu vực số 1 (W=50m ): Được xây dựng thành đường biểu tượng của khu quy hoạch, xây dựng vỉa hè rộng trên 10m và dải phân cách ở giữa, tiến hành trồng cây xanh.
- Đường ven biển (W=27m): Có chức năng của một đường trục khu vực.
- Đường trục khu vực số 2 (W=27m): Được xây dựng thành đường biểu tượng của các khu ở, nên sẽ bố trí vỉa hè, dải phân cách và trồng cây xanh.
- Đường trục phụ khu vực: (W=18m): Là các đường gom lượng giao thông phát sinh, tập trung của đường nội bộ.
2. Về san nền:
- Thiết kế san nền theo nguyên tắc tôn trọng tối đa địa hình tự nhiên, hạn chế san lấp, chỉ san gạt cục bộ các phân khu để xây dựng, riêng khu cây xanh tập trung không san nền. Xác định cốt nền bằng phương pháp đường đồng mức, thiết kế sao cho cân bằng khối lượng đào đắp trong khu quy hoạch.
- Cao độ san nền thấp nhất: 10,00m
- Cao độ san nền cao nhất: 52,00 m
- Cao độ san nền trung bình: 29,77m
- Mái taluy của phần đất đào - đắp phải có độ dốc dưới 1/3, phù hợp với địa hình xung quanh và trên mặt mái taluy bố trí các giải giáp chống xói lở.
3. Về cấp nước:
- Tổng lượng cấp nước thiết kế: 35.405m3/ng.đ;
- Nguồn cấp nước lấy từ nhà máy nước (NMN) Nhơn Hội tại vị trí giáp tuyến đường trục phía Tây trong khu đất cây xanh cách ly giữa KCN Nhơn Hội (khu C) và khu ĐTM Nhơn Hội theo quy hoạch chung xây dựng KKT Nhơn Hội. Quy mô công suất của nhà máy dự kiến đợt đầu là 70.000 m3/ngày và nâng lên 90.000 m3/ngày cho giai đoạn sau.
- Mạng lưới cấp nước khu đô thị sẽ được phân thành mạng lưới đường ống cấp 1 (mạng lưới truyền dẫn chính) và mạng lưới cấp 2 (mạng lưới phân phối vào các hộ, đơn vị dùng nước). Các đường ống cấp nước cho các khu vực được đấu nối theo mạng vòng, đảm bảo hệ thống cấp nước làm việc an toàn và liên tục.
- Đường ống cấp 1: Đỉnh ống được chôn sâu 1m so với cốt hoàn thiện; đường ống cấp 2: Đỉnh ống được chôn sâu 0,5m so với cốt hoàn thiện. Mạng lưới đường ống cấp 2 được đấu với đường ống cấp 1 bằng đai khởi thủy. Tại điểm đầu của đường ống cấp 2 có đặt van để điều tiết và quản lý.
- Trên đường ống cấp 1 tại những điểm cao theo địa hình tiến hành đặt van xả khí, tại những điểm thấp đặt van xả cặn để đảm bảo cho đường ống hoạt động an toàn và hiệu quả.
- Đường ống phân phối có đường kính là j100mm~j200mm xây dựng cho tới từng lô đất, đáp ứng yêu cầu của từng chủ đầu tư.
- Hệ thống cấp nước cứu hỏa: Bố trí các trụ cứu hỏa tại các ngã ba, ngã tư nằm trên vỉa hè. Khoảng cách giữa các họng cứu hỏa không vượt quá 150m, cách mép đường 1m.
4. Về thoát nước thải, vệ sinh môi trường:
a. Thoát nước thải:
- Lượng nước thải quy hoạch: Tiêu chuẩn tính toán lượng nước thải thoát ra từ các công trình nhà ở và công trình công cộng dịch vụ lấy bằng tiêu chuẩn của lượng nước sạch cấp. Ngoài ra, tính toán thêm lượng nước ngầm thấm vào tại các điểm đấu nối trên đường ống thoát nước thải khoảng 5 - 10%.
- Thiết kế hệ thống thoát nước theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch san nền thoát nước mưa. Tuy nhiên, do địa hình khu vực không bằng phẳng nên tại những vị trí bất lợi cần bố trí các trạm bơm.
- Phân chia khu quy hoạch thành 3 lưu vực thoát nước về 3 trạm xử lý nước thải:
Trạm xử lý số 1: diện tích: 1,5ha công suất 14.000m3/ng.đ.
Trạm xử lý số 2: diện tích: 0,9ha công suất 11.000m3/ng.đ.
Trạm xử lý số 3: diện tích: 1,1ha công suất 14.000m3/ng.đ.
- Tổng lượng nước thải thiết kế : 31.340m3/ng.đ
b. Quản lý chất thải rắn (CTR):
- CTR thông thường sẽ được xử lý theo sơ đồ dưới đây:
CTR Phát sinh→thu gom→vận chuyển→(xử lý trung gian→vận chuyển→)khu xử lý sau cùng.
- Tổng lượng chất thải rắn phát sinh: 153,3 tấn/ng.đ
- Chất thải rắn sẽ được giải quyết theo hướng Công ty môi trường đô thị sẽ đến từng khu ở để thu gom và vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn Cát Nhơn, huyện Phù Cát để xử lý.
c. Quy hoạch nghĩa trang: Sử dụng nghĩa trang nhân dân tại xã Cát Hưng, huyện Phù Cát.
5. Về cấp điện:
- Tổng nhu cầu phụ tải cần cấp điện là 87.988KVA bao gồm: Phụ tải điện sinh hoạt là 62.849KVA và phụ tải điện công cộng là 25.139KVA.
- Nguồn điện: Đấu nối nguồn từ trạm biến áp 110/22KV Nhơn Hội. Từ trạm biến áp 110/22KV Nhơn Hội, xây dựng 01 tuyến cáp trục 22KV dọc theo đường trục KKT Nhơn Hội đến Khu đô thị mới. Từ tuyến cáp trục này xây dựng các tuyến cáp nhánh 22KV tới cấp điện cho toàn bộ các trạm biến áp hạ thế 22/0,4KV của dự án.
- Trạm biến áp 22/0.4KV quy hoạch kiểu trạm Kiốt, cấp điện áp 22/0.4KV vừa đảm bảo mỹ quan đô thị và ít chiếm dụng đất. Sử dụng tủ trung thế RMU 24KV để đóng cắt mạch vòng. Vị trí xây dựng trạm biến áp nằm ở các vùng cây xanh hoặc khoảng đất trống và nằm ở trung tâm phụ tải sao cho bán kính cấp điện không quá 500m để đảm bảo tổn hao điện áp cho phép.
- Lưới điện trung thế 22KV quy hoạch bố trí đi ngầm dưới vỉa hè, sử dụng cáp ngầm chống thấm dọc, được bố trí trong hào kỹ thuật theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ quan đô thị.
6. Về chiếu sáng:
- Đường chính đô thị: Từ 0,8-1,2cd/m2.
- Đường khác: Từ 0,4-0,8cd/ m2.
- Ưu tiên sử dụng năng lượng tự nhiên (mặt trời, gió) vào việc chiếu sáng các công trình công cộng như công viên, bến xe và góp phần chiếu sáng đường phố.
7. Về thông tin liên lạc: Tổng hợp khối lượng nhu cầu thuê bao cố định khoảng 47.715 thuê bao.
- Xây dựng mới tổng đài vệ tinh dung lượng 50.000 số cấp cho các thuê bao trong khu vực dự án. Vị trí tổng đài dự kiến bố trí tại khu đất công trình hành chính trong Khu lõi đô thị (kí hiệu ô số 10).
- Nguồn cấp cho tổng đài vệ tinh này là từ mạng lưới thông tin liên lạc Quốc gia thông qua tuyến cáp quang dự kiến bố trí đi ngầm trong tuynen, dọc theo tuyến đường trục trung tâm (B = 80m) của dự án.
- Quy hoạch cung cấp đầy đủ hệ thống thông tin liên lạc: điện thoại, internet tốc độ cao, cáp truyền hình đến từng căn hộ và địa điểm sử dụng thông qua hệ thống cáp đồng hoặc cáp quang.
- Cáp được đặt trong ống nhựa PVC 110mm hoặc đi trong hào cáp (theo tiêu chuẩn nghành viễn thông) để bảo vệ.
- Trên những tuyến đường trục chính trong khu quy hoạch, hệ thống cáp thông tin được bố trí trong hào kỹ thuật trên vỉa hè. Trên tuyến cáp có các ga, hào kỹ thuật với khoảng cách trung bình từ 30 - 40m xây dựng 01 bể ga nhằm bảo dưỡng, xử lý hệ. Trên các tuyến đường còn lại (đường khu vực, đường nội bộ), các tuyến cáp thông tin được bố trí trong ống nhựa, chôn ngầm dưới phần đất vỉa hè.
- Tại các vị trí rẽ nhánh xây dựng các tủ cáp thuê bao.
Điều 8. Các quy định chủ yếu về kiểm soát và bảo vệ môi trường
- Phát triển đô thị bền vững trên cơ sở hài hòa 3 yếu tố: kinh tế, môi trường, xã hội, cụ thể:
+ Khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông, tiết kiệm đất xây dựng. Xây dựng đô thị đồng bộ, có bản sắc, tránh đầu tư nhỏ lẻ.
+ Xây dựng hoàn thiện, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Thiết kế quy hoạch giao thông có mạng lưới đường theo cấp hạng đúng quy chuẩn, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật và nhu cầu sử dụng về giao thông và bãi đỗ, tạo điều kiện giao thông thuận lợi, thông suốt, làm giảm tiếng ồn và khói bụi từ các phương tiện giao thông gây ra. Quy hoạch hệ thống thoát nước trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, đảm bảo các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và môi trường, đảm bảo các chức năng thoát nước đô thị theo quy chuẩn, thoát nước nhanh chóng không gây ngập úng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm và nước mặt. Hệ thống cấp điện được nối với hệ thống cấp điện Quốc gia, đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho hiện tại và sau 10 năm. Hệ thống cấp nước phù hợp với sơ đồ cấp nước của quy hoạch vùng, đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước về chất lượng và nhu cầu theo quy chuẩn.
+ Giải quyết vấn đề chuyển đổi kinh tế sang dịch vụ thương mại là chủ yếu: Xây dựng các cơ sở dịch vụ, thương mại, văn phòng, giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, ổn định đời sống dân cư hiện có. Xây dựng các cơ sở dịch vụ hạ tầng xã hội: Văn hóa, giáo dục, y tế, hành chính đáp ứng quy mô chỉ tiêu, chất lượng phục vụ.
- Lựa chọn đúng đắn các dự án ưu tiên, nhà đầu tư có năng lực thực sự. Phân chia các giai đoạn xây dựng theo nguyên tắc ưu tiên cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, cơ sở kinh tế, nhà ở, khả năng đầu tư thuận lợi.
- Nghiêm cấm xây dựng lấn chiếm không gian, lấn chiếm hành lang xanh, phá vỡ cảnh quan, các điểm di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng.
Điều 9. Các quy định về quy hoạch phân khu
- Chia khu quy hoạch thành 11 phân khu: Khu thung lũng xanh, khu lõi đô thị (Khu trung tâm) và 9 đơn vị ở.
- Thung lũng xanh là khu cây xanh quy mô lớn, là lá phổi của khu đô thị, là nơi giữ lại nguồn nước mưa hiếm hoi lên đô thị, nơi khởi nguồn của sự sống mới và là nơi thể hiện đặc trưng duy nhất chỉ có tại đô thị mới Nhơn Hội.
- Lõi đô thị (Khu trung tâm) là cửa ngõ khu đô thị hướng ra phía biển, được coi là vùng phát triển trọng tâm của đô thị. Tại đây sẽ đưa vào những chức năng cần thiết, nâng cao sức hấp dẫn của thành phố như các công trình văn phòng, thương mại, các khu vui chơi giải trí, các công trình văn hóa - bảo tàng - nghệ thuật, các công trình hội nghị - khách sạn, các công trình nhà ở phức hợp (được bố trí tại phần trên các công trình phức hợp thương mại - văn phòng - nhà ở). Ngoài ra tại đây cũng bố trí 01 công trình hành chính và trung tâm nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực.
- Các đơn vị ở được phân định bởi Thung lũng xanh và đường trục giao thông chính đô thị (Đường trục Bắc Nam và Đông Tây).
- Các đơn vị ở là các đơn vị ở với quy mô 29ha~61ha bao gồm các công trình giáo dục đào tạo, các công trình công cộng công ích từng tiểu khu, các khu công viên cây xanh và các khu nhà ở.
Điều 10. Khung hướng dẫn thiết kế đô thị, Quy chế quản lý, kiểm soát kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Quy định của khu ở:
a. Mục đích: Quy định thiết kế đô thị dựa trên quan điểm tạo sự đồng bộ cho toàn thể khu ĐTM Nhơn Hội, nhằm mục đích tạo ra sự thống nhất cả về chức năng lẫn cảnh quan cho địa hình, cây xanh, thiết kế kiến trúc…, từ đó đảm bảo một môi trường sống thoải mái.
b. Bố trí sử dụng đất:
- Số hộ sinh sống: Toàn bộ số hộ sinh sống trong khu ở không thay đổi. Tuy nhiên có thể cho phép tăng giảm trong khoảng 10%.
- Kiểu nhà: Trong khu phố phải xây dựng nhà ở với kiểu dáng đa dạng. Tỷ lệ diện tích lô đất hoặc diện tích sàn cho mỗi một hộ theo từng kiểu nhà với tổng số hộ tính theo mỗi kiểu nhà xây dựng phải tuân theo quy định.
Bảng tính toán theo từng kiểu nhà
Kiểu nhà | Diện tích lô đất tiêu chuẩn (m2/hộ) | Diện tích sàn tiêu chuẩn (m2/hộ) | Giới hạn dưới tỷ lệ số hộ (%) | Giới hạn trên tỷ lệ số hộ (%) |
Nhà ở thấp tầng |
|
|
|
|
Nhà đơn lập (cỡ lớn) | 500 | 300 | 190 | 250 |
Nhà đơn lập | 300 | 240 | 1180 | 1460 |
Nhà song lập | 250 | 200 | 1180 | 1460 |
Nhà liền kề | 160 | 256 | 1390 | 1700 |
Shop house | 200 | 320 | 180 | 230 |
Nhà ở trung, cao tầng |
|
|
|
|
Chung cư | 100 | 200 | 6700 | 8200 |
Chung cư giá thấp | 62.5 | 100 | 7390 | 9040 |
Công trình phức hợp |
|
|
|
|
Chung cư | 120 | 300 | 640 | 800 |
Tổng | 18850 | 23140 |
- Đấu nối đường với nhà ở: Nhà ở sẽ bố trí cơ bản quay mặt ra đường nội bộ, tránh quay mặt ra đường trục phụ (W=18,0m). Nhà ở kết hợp dịch vụ có thể quay mặt ra đường trục khu vực.
- Nguyên tắc xây dựng nhà ở dọc theo đường trục: Nếu bố trí nhà ở (nhà chung cư, hỗn hợp thương mại nhà ở) tại vị trí nhìn ra đường trục khu vực 1 (W= 50m) và đường trục khu vực 2 (W= 27m) sẽ bố trí đường nội bộ ở phía đối diện và song song với các đường trục này, để vào nhà từ đường nội bộ, không đi vào nhà từ đường trục.
c. Bố trí các công trình kiến trúc:
- Hình dáng lô đất xây dựng: Tổng diện tích lô đất xây dựng cho nhà đơn lập, nhà song lập, nhà liền kề, nhà ở kết hợp dịch vụ thiết lập theo như dưới đây:
Kiểu nhà | Diện tích lô đất (m2) |
Nhà đơn lập (cỡ lớn) | 500 |
Nhà đơn lập | 300 |
Nhà song lập | 250 |
Nhà liền kề | 160 |
Nhà ở kết hợp dịch vụ | 200 |
- Mật độ xây dựng, chiều cao công trình, hệ số sử dụng đất: Dự kiến các kiểu nhà ở sẽ được xây dựng để thiết lập mật độ xây dựng tối đa, tầng cao tối đa và hệ số sử dụng đất tối đa cho từng kiểu nhà.
Kiểu nhà | Mật độ xây dựng tối đa(%) | Tầng cao tối đa (m2) | Hệ số sử dụng đất tối đa |
Nhà ở thấp tầng |
|
|
|
Nhà đơn lập (cỡ lớn) | 40 | 3 | 0.6 |
Nhà đơn lập | 50 | 3 | 0.8 |
Nhà song lập | 50 | 3 | 0.8 |
Nhà liền kề | 60 | 4 | 1.6 |
Nhà ở kết hợp dịch vụ | 60 | 4 | 1.6 |
Nhà ở trung, cao tầng |
|
|
|
Chung cư | 40 | 10 | 2.0 |
Chung cư giá thấp | 50 | 5 | 1.6 |
Công trình phức hợp |
|
|
|
Chung cư | 50 | 8-30 | 2.5 |
- Chỉ giới xây dựng: Là chỉ giới xây dựng nhà lùi vào so với chỉ giới đường đỏ và các phía còn lại (nếu có) được quy định về tính nguyên tắc theo đồ án quy hoạch này, theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng và cụ thể hóa lần cuối cùng theo các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Thiết kế phạm vi giới hạn xây dựng công trình: Phạm vi giới hạn các công trình xây dựng trong khu chung cư là khoảng trống có thể sử dụng liên hoàn với hè đường; phải thiết kế đồng bộ với đường giao thông, có thể bố trí trồng cây cao.
- Hướng của các công trình kiến trúc: Các công trình kiến trúc về cơ bản được bố trí song song với đường đồng mức. Tuy nhiên, trong trường hợp dọc ven hai bên đường trục phụ (W=18.0m) và đường nội bộ sẽ cân nhắc việc hình thành cảnh quan ven đường, về cơ bản sẽ bố trí các công trình kiến trúc song song với đường.
d. Cây xanh: Sẽ quy định tỷ lệ phủ xanh tối thiểu trong lô đất xây dựng. Đối với những lô đất nằm ở góc phố (lô đất tiếp giáp với hai con đường trở lên) sẽ có quy định về tỷ lệ phủ xanh để có vị trí quan trọng trong hình thành cảnh quan của tổng thể khu phố.
- Bố trí trồng cây:
+ Nhà ở kiểu đơn lập phải trồng tối thiểu 5 cây cao từ 3m trở lên trong lô đất xây dựng. Ngoài ra, trong không gian khoảng lùi của tường dọc hai bên đường phải trồng tối thiểu 2 cây cao từ 3m trở lên.
+ Đối với nhà liên kề phải trồng ít nhất 1 cây trên mỗi lô đất xây dựng và bố trí dọc theo đường.
+ Các loại cây cao trồng dọc hai bên đường phải giống nhau về chủng loại.
+ Ở những góc phố hay những đoạn cuối của ngã giao hình chữ T cần phải bố trí trồng cây cao có đặc trưng về hoa hay hình dáng cây.
- Địa hình sân vườn: Trong sân vườn nên tạo thế đất nhấp nhô. Độ nhấp nhô vừa phải với độ dốc thoải từ 1:3 trở xuống, và chiều cao của đỉnh nhấp nhô từ 1m trở xuống sao cho có thể trồng được cây và và không làm cản trở tầm nhìn.
- Không gian mở cho khu chung cư: Không gian mở cho khu chung cư được chia ra làm không gian dùng chung cho những người sinh sống và không gian công cộng cho nhiều người không nhất thiết là những người sinh sống trong khu ở.
Không gian dùng chung cho những người sinh sống trong khu ở có chức năng như là một không gian đệm để đảm bảo tính riêng tư, đảm bảo tách riêng với không gian công cộng. Trong diện tích không gian mở của khu chung cư cần dành ít nhất 30% trở lên để làm không gian dùng chung cho những người sinh sống trong khu chung cư.
- Hình dạng mái nhà: Hình dạng mái nhà của công trình ở được thống nhất trong từng khu ở. Hướng mái nhà cần dốc theo địa hình để tạo cảnh quan đẹp. Ngoài ra, trong phạm vi đảm bảo tầm nhìn sẽ thiết kế mái nhà bằng.
2. Quy định công trình công cộng:
a. Giới hạn hình thái công trình: Các kiểu nhà ở sẽ được xây dựng để tính toán mật độ xây dựng, tầng cao tối đa và hệ số sử dụng đất tối đa cho từng kiểu nhà.
b. Giới hạn xây dựng từ chỉ giới đường đỏ:
Loại | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao tối đa | Hệ số sử dụng đất tối đa | |
Công trình công cộng | Trung tâm công cộng | 40 | 5 | 2,0 |
Khu vui chơi | 40 | 5 | 2,0 | |
Trung tâm hội nghị, khách sạn | 40 | 10 | 2,0 | |
Công trình giáo dục | 40 | 4-5 | 1,6-2,0 | |
Bệnh viện | 40 | 5 | 2,0 |
- Để hình thành không gian công cộng thân thiện với con người, sôi động và mọi người có thể dễ dàng tập hợp, cần lấy chỉ giới xây dựng của các công trình tiếp giáp với cấp đường từ đường trục phụ (W= 18m) trở lên là cách chỉ giới đường đỏ ít nhất 10m, chiều cao lớn nhất của các công trình là 4 tầng. Trường hợp cần xây dựng cao hơn 4 tầng, cần lùi thêm tường về phía sau và thiết kế để không thấy được chiều cao xây thêm khi nhìn từ không gian công cộng hay đường đi bộ.
- Các loại công trình có tính liên tục như hàng rào,… cần bố trí và che chắn sau dải cây xanh sao cho khó nhìn thấy.
c. Ranh giới lô đất xây dựng: Những công trình xây dựng phục vụ được dựng trong ranh giới này cần hạn chế ở mức tối thiểu và có chiều cao từ 1,2 m trở xuống. Nên tránh tối đa việc sử dụng các vật liệu như bê tông, gạch blốc… mà nên dùng các vật liệu tự nhiên.
d. Hướng của các công trình kiến trúc: Do cần chú trọng tới việc hình thành cảnh quan trên các trục đường nên các công trình kiến trúc về cơ bản phải được bố trí song song với đường. Mặt tiền của công trình (cổng ra vào) phải bố trí vuông góc với đường. Nếu công trình tiếp giáp với trên 2 trục đường thì cần bố trí trên 2 cổng ra vào. Tuy nhiên, trường hợp công trình nhìn ra trục đường có cấp độ trên đường trục phụ thì mặt tiền được ưu tiên bố trí nhìn ra trục đường đó và cổng ra vào được bố trí hướng ra đường nội bộ.
đ. Phủ xanh:
- Không gian mở tiếp giáp với công viên hay đường cây xanh: Trong không gian mở, phần tiếp giáp với công viên hay đường cây xanh cần được xây dựng như là một không gian có sự thống nhất với không gian tổng thể.
- Phủ xanh mặt tường, sân thượng: Phần sân thượng hay mặt tường nên được phủ xanh. Để thúc đẩy việc phủ xanh sân thượng, trong trường hợp phủ xanh được trên 30% diện tích sân thượng hay mặt tường của các công trình thương mại hay văn phòng thì có thể tăng được hệ số sử dụng đất lên 10%.
3. Quy định công trình thương mại - văn phòng:
a. Bố trí sử dụng đất: Trong khu đất xây dựng các công trình thương mại sẽ bố trí các chức năng như: cửa hàng bán đồ dùng sinh hoạt, cửa hàng thực phẩm, cửa hàng dịch vụ, nhà hàng…
b. Giới hạn hình thái kiến trúc: Dự kiến các kiểu nhà ở sẽ được xây dựng, thiết lập mật độ xây dựng, tầng cao tối đa và hệ số sử dụng đất tối đa cho từng kiểu nhà.
Loại | Mật độ xây dựng tối đa (%) | Tầng cao tối đa | Hệ số sử dụng đất tối đa |
Công trình phức hợp thương mại - văn phòng - nhà ở | 50 | 8-30 | 2,5 |
c. Giới hạn xây dựng từ chỉ giới đường đỏ: Quy định phạm vi hạn chế xây dựng, chiều cao công trình theo từng loại đường được quy định cụ thể theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Để hình thành không gian đường phố với các hoạt động đô thị sôi động, thân thiện với con người, cần giới hạn chỉ giới xây dựng của các công trình thương mại tiếp giáp với đường cách chỉ giới đường đỏ ít nhất 5m (lớn nhất là 10m), chiều cao công trình tối đa là 3 tầng.
- Tường các công trình tiếp giáp với không gian công cộng nên được sử dụng vật liệu tự nhiên như gạch nung, đá tạo tính thân thiện với con người.
- Nếu cần phải xây dựng cao trên 3 tầng thì cần lùi chỉ giới xây dựng thêm ít nhất 5m nữa (không có giá trị lớn nhất), và tùy theo mục đích của công trình để có thể ứng dụng công nghệ tiên tiến.
d. Thiết kế phạm vi giới hạn xây dựng công trình: Phạm vi giới hạn các công trình xây dựng trong khu thương mại và văn phòng là khoảng trống có thể sử dụng liên hoàn với hè đường. Phải có một thiết kế đồng bộ với đường giao thông. Có thể bố trí trồng cây cao.
đ. Không gian khoảng lùi tường:
- Không gian khoảng lùi mặt tường của các công trình dọc hai bên đường cần phải được đảm bảo để hình thành cảnh quan có tính liên tục. Cần phải tạo ra sự thống nhất đồng bộ như tiến hành thi công mặt đường giống nhau hay trồng thảm cỏ giống nhau…
- Không gian dành cho người đi bộ trên những tuyến đường trục khu vực hay đường trục nối với khu ở cần được xây dựng sao cho có tính đồng bộ giữa không gian khoảng lùi tường và phần đường đi giúp người đi bộ dễ sử dụng.
e. Hướng của các công trình kiến trúc: Các công trình kiến trúc được bố trí song song với đường đồng mức. Tuy nhiên, dọc ven hai bên đường trục khu vực và đường trục nối với khu ở sẽ cân nhắc yếu tố hình thành cảnh quan ven đường, về cơ bản sẽ bố trí các công trình kiến trúc song song với đường.
g. Cây xanh:
- Không gian mở tiếp giáp với công viên hay đường cây xanh: Trong không gian mở, phần tiếp giáp với công viên hay đường, cây xanh cần được xây dựng như là một không gian có sự thống nhất với không gian tổng thể.
- Phủ xanh mặt tường, sân thượng: Phần sân thượng hay mặt tường nên được phủ xanh, để thúc đẩy việc phủ xanh sân thượng, trong trường hợp phủ xanh được trên 30% diện tích sân thượng hay mặt tường của các công trình thương mại hay văn phòng thì có thể tăng được hệ số sử dụng đất lên 10%.
4. Quy định đường giao thông:
a. Đường trục chính, đường trục chính khu vực:
- Khoảng lùi ở đường trục chính tạo thành không gian liên tục dọc theo đường.
- Đường trục được tạo thành theo thứ tự Đường trục chính liên vùng số 1 (W=65~80m), Đường trục chính liên vùng số 2 (W=52.0m) , đường trục chính khu vực 1 (W=50.0m), đường trục chính khu vực 2 (W=27.0m), đường ven biển (W=27.0m), đường trục phụ khu vực (W=18m). Dọc theo đường có cấp độ từ đường trục chính khu vực trở lên (W=27.0m) sẽ không được bố trí lối ra cho xe ô tô, trừ trường hợp các bãi đỗ xe được quy định.
b. Đường khu vực: Tốt nhất là nên xây dựng đường khu vực trong khu phố. Việc bố trí đường khu vực có thể sẽ thay đổi tùy theo sử dụng đất. Tránh bố trí đường khu vực nối thẳng trực tiếp với đường trục. Ngoài ra, không được làm đường khu vực theo dạng đường cụt.
c. Đường nội bộ: Đường trong khu phố được cấu thành bởi đường trục phụ khu vực (W=18m) và đường nội bộ. Tốc độ thiết kế của đường khu vực là 50km/h, đường nội bộ là 30km/h.
d. Đường quản lý: Nhà liên kế và nhà ở kết hợp dịch vụ sẽ được xây dựng đường quản lý để thu gom rác thải hay chôn lấp hệ thống hạ tầng ở phía kết nối và phía ngược lại. Có thể coi là đường nội bộ hoặc đường cây xanh. Ven khu đất cây xanh bảo tồn ở xung quanh khu ở cũng có thể xây dựng đường quản lý.
đ. Không gian khoảng lùi: Không gian khoảng lùi dọc hai bên đường trục sẽ phải xây dựng không gian mang tính liên tục.
e. Thiết kế mang tính đồng bộ: Phải thiết kế một cách đồng bộ cho các công trình hạ tầng khác nhau tạo thành không gian công cộng, ưu tiên mục tiêu dễ sử dụng cho người sử dụng.
g. Thiết kế cho người tàn tật: Tất cả các công trình hạ tầng có vai trò hình thành nên không gian công cộng đều phải làm sao cho tất cả mọi người, trong đó bao gồm cả người già và người khuyết tật, di chuyển một cách an toàn và thoải mái.
h. Đảm bảo cự ly tầm nhìn: Ở những con đường có khúc cong hay có điểm thay đổi độc dốc ngang phải đảm bảo cự ly tầm nhìn cần thiết để phòng tránh tai nạn xảy ra. Đặc biệt, ở gần các nút giao nhau phải đảm bảo đủ cự ly tầm nhìn.
i. Hình dáng nút giao thông: Về cơ bản là các nút giao hình chữ thập hoặc hình chữ T và tránh làm các nút giao hình chữ Y hoặc chữ K hay là các nút ngã 5 trở lên. Nên tránh các đoạn chuyển tốc, chuyển làn.
k. Bến xe buýt: Tại các bến xe buýt chở khách hay xe buýt đưa đón công nhân cần đảm bảo các khoảng trống cho xe dừng rộng 3m, dài 12m để khi xe dừng không làm cản trở làn xe. Ở không gian vỉa hè cũng phải đảm bảo chiều rộng cần thiết cho người đi bộ từ 3 m trở lên trên cơ sở đảm bảo khoảng trống cho người đợi xe buýt rộng 2m.
l. Đi ngầm đường dây điện: Về cơ bản, đường dây điện được thiết kế đi ngầm dưới đất.
m. Lát mặt đường vỉa hè và quảng trường: Những không gian đi bộ công cộng cần phải thiết kế thi công mặt chống trơn trượt và ít phản chiếu.
n. Cây xanh ven đường tại các đường trục: Cây xanh ven đường tại các đường trục có bề rộng 52m trở lên sẽ bố trí các cây cao, có thể trồng cao 10m trở lên.
o. Các trang thiết bị và cơ sở phục vụ giao thông ven đường trục: Dọc ven đường trục liên hệ vùng số 1 (W= 65~80m) ngoài trang thiết bị và cơ sở phục vụ giao thông trên đường tối thiểu cần phải có như đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng, nơi đỗ xe buýt, sẽ không đặt cơ sở phục vụ nào khác.
p. Quảng trường tại các nút giao nhau ven đường trục: Ở các ngã giao nhau giữa đường trục có bề rộng 27m trở lên cần phải bố trí không gian quảng trường tối thiểu 300m2. Ngoài ra, cần nghiên cứu để thiết kế phong cách tạo ấn tượng rõ nét về địa điểm đó.
q. Lối ra vào khu ở: Tại các điểm lối ra vào khu phố từ đường trục phụ hoặc đường khu vực nên đặt tượng đài hay cây biểu tượng… để tạo cá tính một cách rõ nét.
r. Kết cấu đường nội bộ: Đường nội bộ về cơ bản không có bậc giữa đường xe chạy và vỉa hè bộ mà kết cấu bằng phẳng.
s. Ngõ cụt đường nội bộ: Đoạn cuối của đường cụt nội bộ phải có đường kính từ 10m trở lên và các ngôi nhà phải tiếp cận được với đường trên 4m.
t. Kết cấu đường cây xanh: Đường cây xanh (W=6.0m) phải có kết cấu sao cho xe cộ thông thường có thể đi qua. Xe cấp cứu hay xe quản lý chuyên dụng trong trường hợp cần thiết có thể đi vào thuận lợi.
Đường phải có kết cấu chú trọng đến khả năng đi lại an toàn và tiện lợi cho người đi bộ, phải xây dựng luồng cho xe ô tô trong đường cây xanh, nơi có nhiều xe đạp đi qua, cấm xe máy qua lại.
u. Thiết kế đường cây xanh: Đường cây xanh (W=6.0m) có kết cấu bao gồm không gian giao thông, không gian quảng trường và dải cây xanh. Không gian giao thông dành cho người đi bộ phải đảm bảo rộng 4m trở lên. Không gian quảng trường sẽ bố trí tại những nơi bắt đầu của các ngã giao và bố trí ghế ngồi nghỉ…Cây trồng phải bố trí thích hợp, chú ý đến vị trí bóng cây để có khoảng không gian giao thông thuận tiện nhất. Đường cây xanh nên xây dựng sao cho có thể tạo thành khoảng không gian để người dân nảy sinh ý muốn đi bộ như thay đổi mặt lát đường,…
v. Đèn chiếu sáng cho đường cây xanh: Đèn chiếu sáng cho đường cây xanh có chiều cao tối đa là 3 m.
x. Khoảng cách giữa các nút giao nhau: Tại các đường trục khu vực trở lên phải đảm bảo khoảng cách các nút giao nhau là trên 150m và tại đường trục phụ (W= 18m) thì khoảng cách giữa các nút giao nhau là trên 50m.
y. Quan tâm đến người khuyết tật: Lòng đường và vỉa hè được xây tạo bậc chênh cao nhau khoảng 15cm nhưng ở những chỗ có luồng đường dành cho người đi bộ như chỗ qua đường thì phải vạt dốc và để độ cao chênh lệch đó dưới 3cm. Tại các không gian vỉa hè khác đều phải triệt để không để độ cao tạo thành bậc giữa vỉa hè với lòng đường.
5. Quy định về công viên:
a. Mạng lưới người đi bộ: Phải xây dựng không gian riêng dành cho người đi bộ mang tính liên tục. Mạng lưới người đi bộ bao gồm đuờng cây xanh (đường dành riêng cho người đi bộ); công viên các loại; không gian thoáng trong các khu thương mại, không gian thoáng trong khu đất xây nhà chung cư và trong đất dành cho các công trình công ích; cũng có thể xem đường trục phụ là một phần của mạng lưới người đi bộ.
b. Cách ly người đi bộ và xe cộ: Mạng lưới người đi bộ được xây dựng độc lập với đường xe chạy; giảm thiểu sự gián đoạn mạng lưới người đi bộ do đường ô tô cắt ngang.
c. Công viên khu phố: Công viên khu phố khoảng 0,25 ha sẽ được bố trí trong phạm vi bán kính phục vụ là 250m. Tại khu nhà chung cư, có thể xây dựng các sân chơi thay cho công viên khu phố.
d. Công viên lân cận: Tại mỗi đơn vị ở (khoảng cách phục vụ khoảng 500m) xây dựng 1 công viên lân cận có diện tích trên 2ha. Công viên lân cận cần phải được kết nối với đường cây xanh và phải được thiết kế thể hiện đặc trưng của Khu đô thị mới Nhơn Hội.
đ. Các công trình cần phải được kết nối với mạng lưới người đi bộ: Trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, bến xe BRT, khu thương mại cần phải được kết nối với mạng lưới người đi bộ.
e. Trường hợp mạng lưới người đi bộ đi xuyên qua khu công trình: Trong trường hợp mạng lưới người đi bộ đi xuyên qua khu thương mại, khu chung cư, khu công trình công ích thì phải đảm bảo không gian thông hành công cộng dành cho người đi bộ với chiều rộng đường từ 5m trở lên, để có thể thông suốt 24 giờ trong ngày ở các khu công trình trên.
g. Công viên mở: Công viên phải là công viên mở, không bị bao bọc bởi hàng rào để tạo cảm giác gần gũi cho người dân.
h. Phòng chống tội phạm: Trong công viên không được để những chỗ có thể tạo thành góc khuất để phòng chống tội phạm.
i. Tỷ lệ phủ xanh: Công viên là yếu tố tự nhiên trong đô thị, có chức năng hình thành điểm mát, chống nóng cho đô thị vào mùa hè nóng bức. Vì vậy, trong công viên phải đảm bảo tỷ lệ phủ xanh từ 70% trở lên (diện tích mặt đường dưới 30%).
k. Cây trồng: Cây trồng trong công viên phải có chiều cao từ 5m trở lên, trung bình cứ 10m2 diện tích đất công viên thì phải trồng 2 cây trở lên.
l. Phòng chống tai nạn: Công viên là không gian mở, sẽ trở thành điểm phòng chống thiên tai, ví dụ sẽ là nơi sơ tán tạm thời cho người dân khi có cháy lớn xảy ra.
Trong công viên cần phải thiết kế đưa vào cả chức năng phòng chống thiên tai như xây kho chứa các vật dụng dùng phòng khi có sự cố xảy ra.
Cần quy định cho công viên cả chức năng làm nơi lánh nạn tạm thời khi có cháy quy mô lớn. Cổng vào công viên nội bộ khu ở có thể tính đến tăng cường chức năng phòng cháy chữa cháy bằng việc lắp đặt cổng vòi hoa sen (phun nước từ trên cao khi có cháy) để bảo vệ người lánh nạn khỏi lửa cháy.
m. Đồng bộ với đường: Ở những nơi công viên và đường tiếp giáp với nhau cần phải có thiết kế không gian vỉa hè sao cho công viên và đường thành một thể thống nhất, đồng bộ với nhau.
n. Phối hợp mạng lưới người đi bộ: Cần phải xây dựng không gian quảng trường tại những chỗ đóng vai trò là đầu mối của mạng lưới người đi bộ để tăng cường tính liên tục của mạng lưới người đi bộ.
0. Không gian nghỉ ngơi thư giãn và không gian vui chơi: Trong công viên cần có không gian dành cho cho người già nghỉ ngơi thư giãn và không gian động dành cho trẻ em vui chơi. Khi quy hoạch công viên, cần phải hết sức chú ý không để các không gian này lẫn vào nhau, đảm bảo sao cho chúng tách rời thành từng không gian riêng biệt.
p. Công viên được người dân giữ gìn: Thông qua việc xây dựng trong công viên không gian dành cho lễ hội sự kiện, các vườn hoa do người dân tham gia chăm sóc… sẽ tạo dựng nên mối liên hệ cộng đồng gắn bó người dân. Công viên cần phải là nơi có thể cho phép nhiều hoạt động vui chơi giải trí, nghỉ ngơi thư giãn đa dạng của người dân.
6. Quy định bãi đỗ xe:
a. Bãi đỗ xe bắt buộc: Các công trình xây dựng tuỳ theo quy mô, bắt buộc phải xây dựng trong lô đất của mình bãi đỗ xe có khả năng chứa được số lượng xe ít nhất theo các tiêu chuẩn quy định.
b. Bảng các công trình bắt buộc phải có bãi đỗ xe:
Phân loại công trình | Bãi đỗ xe ô tô | Bãi đỗ xe máy | Bãi đỗ xe đạp |
Công trình thương mại | 0,25 xe/100m2 diện tích sàn | 2 xe/100m2 diện tích sàn | 2 xe/100m2 diện tích sàn |
Công trình công cộng | - | 2 xe/100m2 diện tích sàn | 2 xe/100m2 diện tích sàn |
Trường học | - | 10 xe/ điểm | 0.5 xe /số người |
Khu nhà ở loại | 1 xe/ hộ | - | - |
Nhà ở kết hợp dịch vụ | - | - | - |
c. Bãi đỗ xe bốc dỡ hàng: Trong khu thương mại phải xây dựng bãi đỗ xe bốc dỡ hàng cho ít nhất một xe trong lô đất của mình. Chỗ để xe phải có diện tích từ 3m x 8m trở lên.
d. Bãi đỗ xe dành cho khách đến nhà ở kết hợp dịch vụ: Trong khu nhà ở kết hợp dịch vụ cứ 14 hộ cần phải xây dựng một bãi đỗ xe công cộng dành cho khách và mỗi một điểm bãi đỗ chứa được từ 8 xe trở lên. Những bãi đỗ xe này có thể xây lối ra vào với đường trục liên hệ vùng số 1(W= 65~80m). Tuy nhiên, không được làm gián đoạn dải phân cách trung tâm của đường trục khu vực.
7. Quy định đối với các khu resort lân cận: Để thung lũng xanh của khu ĐTM Nhơn Hội có thể kết nối liên tục về phía biển, cần phải bố trí dải cây xanh ở những vị trí thể hiện bên dưới. Tại các dãy cây xanh, xây dựng không gian dành cho người đi bộ, cần phải kết nối liên tục mạng lưới đi bộ của đô thị mới Nhơn Hội.
1. Giao Sở Xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận vào hồ sơ kèm theo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch theo quy định tại khoản 2, Điều 34, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
2. Ban Quản lý KKT tỉnh Bình Định, Sở Xây dựng, các cơ quan chức năng và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm quản lý, đầu tư xây dựng đúng theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đã được duyệt và các nội dung của hồ sơ kèm theo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch này.
3. Mọi vi phạm về quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, tùy theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu ĐTM Nhơn Hội và hồ sơ Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được công bố và lưu trữ tại UBND tỉnh Bình Định, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND thành phố Quy Nhơn, UBND huyện Tuy Phước và UBND các xã trong khu vực quy hoạch./.
- 1Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2013 về quản lý xây dựng theo đồ án Điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu dân cư phía Bắc - phường An Hòa và phường Hương Sơ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định quản lý quy hoạch chung đô thị theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
- 3Quyết định 2706/QĐ-UBND năm 2013 về quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị mới La Sơn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 1270/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu Dịch vụ - Thương mại, dân cư Bắc cầu Tân An, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị S1, tỷ lệ 1/5000 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 3765/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị S5, tỷ lệ 1/5.000 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại phường Đại Yên, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 3Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 4Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 5Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 6Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2013 về quản lý xây dựng theo đồ án Điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu dân cư phía Bắc - phường An Hòa và phường Hương Sơ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1340/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định quản lý quy hoạch chung đô thị theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
- 8Quyết định 2706/QĐ-UBND năm 2013 về quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị mới La Sơn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 1270/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu Dịch vụ - Thương mại, dân cư Bắc cầu Tân An, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị S1, tỷ lệ 1/5000 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 3765/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị S5, tỷ lệ 1/5.000 do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại phường Đại Yên, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý theo Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu đô thị mới Nhơn Hội, tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 1266/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực