- 1Quyết định 121/2003/QĐ-UB về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1236/QĐ-STNMT-VP | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 5 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO BAN GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAO
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số 121/2003/QĐ-UB ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 03 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo Ban Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| GIÁM ĐỐC |
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ DO BAN GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1236/QĐ-STNMT-VP ngày 24 tháng 5 năm 2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
2. Quy chế này áp dụng đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở được giao thực hiện chỉ đạo của cấp trên (Chính phủ, Bộ, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố) và trong các văn bản có chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở (Thông báo kết luận cuộc họp, văn bản chỉ đạo, bút phê chỉ đạo,...), các nội dung chỉ đạo này gọi tắt là văn bản giao nhiệm vụ.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Thực hiện đúng Quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 737/QĐ-STNMT-VP ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường; Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 03 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Tất cả các văn bản giao nhiệm vụ có đơn vị thực hiện và thời gian hoàn thành phải được cập nhật thông tin kịp thời, đầy đủ vào phần mềm quản lý văn bản được tích hợp trong Hệ thống Chính quyền điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là phần mềm quản lý văn bản).
3. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa phòng, ban, đơn vị thuộc Sở để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
4. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác hàng năm của Sở; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ tại Sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Đảm bảo liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu và kết nối hệ thống công nghệ thông tin từ Văn phòng Sở đến các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở theo phần mềm quản lý văn bản.
Chương II
QUY TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 3. Trách nhiệm và quy trình cập nhật thông tin
1. Đối với chỉ đạo của Ban Giám đốc Sở qua bút phê trên phiếu chuyển công văn (nội bộ), trực tiếp trên văn bản hoặc thông báo kết luận nội dung cuộc họp:
Bước 1: Văn phòng Sở cập nhật vào Phần mềm quản lý văn bản để chuyển đến các phòng, ban, đơn vị giải quyết.
Bước 2: Các phòng, ban, đơn vị theo dõi, đôn đốc tiến độ xử lý và nhập kết quả xử lý vào phần mềm quản lý văn bản. Lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị xác nhận hoàn thành trên phần mềm quản lý văn bản.
Bước 3: Lãnh đạo Sở kiểm tra, xác nhận hoàn thành xử lý văn bản khi lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị đã xác nhận hoàn thành nhiệm vụ.
2. Đối với chỉ đạo của Ban Giám đốc Sở qua các văn bản chỉ đạo, điều hành do các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở tham mưu ban hành:
Bước 1: Các phòng, ban, đơn vị khi tham mưu ban hành văn bản gửi 01 bản về Văn phòng Sở, Văn phòng Sở có trách nhiệm cập nhật chỉ đạo của Ban Giám đốc Sở vào Phần mềm quản lý văn bản.
Bước 2: Các phòng, ban, đơn vị đã tham mưu ban hành văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tiến độ xử lý, nhập kết quả xử lý vào phần mềm quản lý văn bản.
3. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật), không cập nhật các thông tin vào phần mềm quản lý văn bản. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc Sở, các phòng, ban, đơn vị phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Sở để tổng hợp, báo cáo.
4. Đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở
a) Trên cơ sở nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao được cập nhật trên phần mềm quản lý văn bản, các phòng, đơn vị có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin, trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, ban, đơn vị mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Sở để điều chỉnh hoặc chuyển đến các đơn vị khác thực hiện theo quy định.
b) Cập nhật đầy đủ tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ trên phần mềm quản lý văn bản.
Điều 4. Thời hạn cập nhật thông tin trên phần mềm quản lý văn bản
1. Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập nhật và chuyển sang theo dõi
a) Văn phòng Sở phải hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý văn bản và chuyển sang theo dõi không quá 03 ngày làm việc (đối với văn bản khẩn, hỏa tốc thì ưu tiên cập nhật ngay sau khi ban hành) kể từ khi nhận được phiếu chuyển công văn (nội bộ), văn bản có bút phê chỉ đạo hoặc thông báo kết luận nội dung cuộc họp.
b) Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở phối hợp với Văn phòng Sở hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý văn bản và chuyển sang theo dõi không quá 03 ngày làm việc (đối với văn bản khẩn, hỏa tốc thì ưu tiên cập nhật ngay sau khi ban hành) kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc Sở (do phòng, ban, đơn vị mình tham mưu) được ban hành.
2. Trước 02 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, các phòng, ban, đơn vị phải cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao vào phần mềm quản lý văn bản.
Điều 5. Theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao trên phần mềm quản lý văn bản và số liệu trong các báo cáo của các phòng, ban, đơn vị. Trường hợp phát hiện thông tin cập nhật, số liệu cập nhật không chính xác với thực tế hoặc sai lệch, chủ động trao đổi kịp thời với các phòng, ban, đơn vị để điều chỉnh.
2. Trưởng các phòng, Thủ trưởng ban, đơn vị thuộc Sở:
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao trên phần mềm quản lý văn bản và số liệu trong các báo cáo của các phòng, ban, đơn vị mình.
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của phòng, ban, đơn vị mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với thông tin trên phần mềm quản lý văn bản, phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Sở bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử để có hướng xử lý đối với các trường hợp này.
c) Chịu trách nhiệm về thời hạn cập nhật và tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao theo quy định của Quy chế này.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao các phòng, ban, đơn vị có liên quan; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của các phòng, ban, đơn vị, kịp thời báo cáo Giám đốc Sở.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất phương án xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao, nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn và hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của Ban Giám đốc Sở đối với những vấn đề mà các phòng, ban, đơn vị có ý kiến khác nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban, đơn vị:
a) Các phòng, ban, đơn vị được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm quyền.
b) Các phòng, ban, đơn vị có chức năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao cho cơ quan mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho cơ quan chủ trì thực hiện.
Điều 7. Nội dung theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc Sở; cập nhật và chuyển theo dõi, các nhiệm vụ được giao trên Hệ thống quản lý văn bản chỉ đạo.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
3. Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất với Ban Giám đốc Sở xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Hình thức theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua phần mềm quản lý văn bản.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua điện thoại, thư điện tử, fax...
5. Qua công tác kiểm tra.
Chương IV
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho Giám đốc Sở thành lập Tổ công tác kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo do của Ban Giám đốc Sở giao (gọi tắt là Tổ Công tác), Tổ công tác có trách nhiệm tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các các phòng, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao.
b) Làm đầu mối giúp Ban Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao.
c) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng Sở thường xuyên thực hiện kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao các phòng, ban, đơn vị; kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban, đơn vị
a) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao trong nội bộ phòng, ban, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường có trách nhiệm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật mạng, phần mềm đảm bảo ổn định và an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
Điều 10. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao trên phần mềm quản lý văn bản.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao các phòng, ban, đơn vị.
Điều 11. Hình thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc Sở, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Quyết định thành lập Tổ Công tác để kiểm tra
1. Giám đốc Sở ban hành Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động của Tổ Công tác.
2. Tổ Trưởng Tổ Công tác có trách nhiệm xây dựng, trình duyệt Kế hoạch kiểm tra, nội dung và đơn vị kiểm tra.
Điều 13. Tổ chức kiểm tra
1. Tổ Trưởng Tổ Công tác tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Tổ Trưởng Tổ Công tác được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham dự cùng Tổ Công tác. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có trách nhiệm tham dự và chuẩn bị nội dung làm việc cùng Tổ Công tác.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Tổ Công tác.
Điều 14. Kết quả kiểm tra
1. Đối với các các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan
Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo Ban Giám đốc Sở kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn phòng Sở để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường (Thường trực Tổ Công tác)
Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kế hoạch kiểm tra phải báo cáo Ban Giám đốc Sở kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến phòng, ban, đơn vị được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao trên phần mềm quản lý văn bản và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
b) Kết luận nội dung kiểm tra
Kết luận kiểm tra phải đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ được giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chịu trách nhiệm theo dõi, cập nhật tiến độ thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao vào Hệ thống quản lý văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và phần mềm quản lý văn bản của Sở.
2. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có liên quan cho các phòng, ban, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao.
3. Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc Sở, Văn phòng Sở xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho các phòng, ban, đơn vị, trình Ban Giám đốc Sở và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên phần mềm quản lý văn bản và trên Cổng Thông tin điện tử của Sở.
4. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với Ban Giám đốc Sở các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các phòng, ban, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh.
5. Yêu cầu các phòng, ban, đơn vị báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao.
Điều 16. Trách nhiệm của các phòng, ban đơn vị thuộc Sở
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc Sở, gửi báo cáo đến Văn phòng Sở để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc Sở về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Sở; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Sở để báo cáo, đề xuất với Ban Giám đốc Sở hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 17. Thời hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1. Trước ngày 25 hàng tháng các phòng, ban, đơn vị tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao gửi về Văn phòng Sở (kèm theo báo cáo tháng của đơn vị).
2. Trên cơ sở số liệu của các phòng, ban, đơn vị, Văn phòng Sở tổng hợp, xây dựng báo cáo Ban Giám đốc Sở.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường chủ trì phối hợp với Văn phòng Sở và các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở xây dựng cơ sở dữ liệu việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của phòng, ban, đơn vị mình trên phần mềm quản lý văn bản.
Điều 19. Hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế và phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
1. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường phối hợp Văn phòng Sở chịu trách nhiệm hướng dẫn các phòng, ban đơn vị vận hành phần mềm quản lý văn bản; chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn sử dụng phần mềm quản lý văn bản cho cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao.
2. Văn phòng Sở chủ trì, phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện Quy chế, hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ban Giám đốc Sở về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Sở về kết quả thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các phòng, ban, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các phòng, ban, đơn vị, cá nhân.
3. Các phòng, ban, đơn vị, cá nhân thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng Sở làm đầu mối tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực hiện Quy chế này, đồng thời, đề xuất hình thức kỷ luật các tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, các phòng, ban, đơn vị phản ánh kịp thời về Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, phát hành, quản lý văn bản điện tử và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 2618/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ giao
- 3Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh giao
- 1Quyết định 121/2003/QĐ-UB về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 25/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao
- 4Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, phát hành, quản lý văn bản điện tử và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 2618/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ giao
- 6Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh giao
Quyết định 1236/QĐ-STNMT-VP năm 2017 về Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh giao
- Số hiệu: 1236/QĐ-STNMT-VP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/05/2017
- Nơi ban hành: Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực