Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1235/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN KHẨN CẤP XỬ LÝ SỰ CỐ SẠT LỞ ĐẤT TẠI KHU VỰC KHỐI 4 THỊ TRẤN MƯỜNG XÉN, HUYỆN KỲ SƠN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.

Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 6282/BKHĐT-KTĐPLT ngày 30 tháng 8 năm 2019), Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (văn bản số 4859/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2019) về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án khẩn cấp xử lý sự cố sạt lở đất tại khu vực khối 4 thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án khẩn cấp xử lý sự cố sạt lở đất tại khu vực khối 4 thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn với các nội dung sau:

1. Tên dự án khẩn cấp: Xử lý sự cố sạt lở đất tại khu vực khối 4 thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn.

2. Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn.

3. Mục tiêu đầu tư: Xử lý khẩn cấp Sự cố sạt lở đất tại khu vực khối 4 thị trấn Mường Xén, đảm bảo an toàn kịp thời cho các hộ dân trong khu vực có nguy cơ sạt lở; đảm bảo an toàn tính mạng cho người và phương tiện lưu thông trên tuyến quốc lộ 7.

4. Quy mô đầu tư:

- Đào ngả mái ta luy dương cơ bản đến hết các vết nứt, phạm vi chiều dài 130m dọc theo tuyến quốc lộ 7. Chiều cao đỉnh mái ta luy trung bình khoảng 90m so với cao độ mặt đường, độ dốc ngã mái tùy thuộc vào địa chất và hiện trạng sạt lở;

- Xây tường chắn bằng rọ đá dưới chân ta luy để ngăn một phần đất đá rời rạc lăn xuống. Chiều dài đoạn xếp rọ đá khoảng 46m, chiều cao trung bình khoảng 4,0m. Tăng cường khả năng chịu lực của tường chắn rọ đá bằng hệ cọc thép hình I400 ngàm vào đất bằng khoan tạo lỗ và nhồi móng bê tông;

- Những vị trí xuất hiện địa chất yếu, đất đá rời rạc, mức độ sạt lở lớn thì mái ta luy được gia cố bằng phun vữa bê tông xi măng, liên kết với hệ khung bê tông cốt thép và được neo giữ vào đất bằng các thanh neo thép D25 ngàm sâu vào mái đất 2,0m;

- Bố trí hệ thống rãnh gom nước, bậc thoát nước từ mái dốc xuống vị trí thoát nước phù hợp.

5. Tổng mức đầu tư: 48 tỷ đồng (bốn mươi tám tỷ đồng).

6. Cơ cấu nguồn vốn:

- Ngân sách trung ương hỗ trợ: 35 tỷ đồng, gồm: Nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư cho các huyện thuộc đối tượng theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: 30 tỷ đồng; Nguồn kinh phí khắc phục bão lụt: 05 tỷ đồng được bổ sung từ nguồn kinh phí cho các tỉnh khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ khắc phục thiệt hại do mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt từ giữa tháng 7 đến đầu tháng 8 năm 2018 tại Quyết định số 1314/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ và được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An giao tại các Quyết định số 5183/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018, số 5531/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2018 và số 391/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2019.

- Ngân sách địa phương: 13 tỷ đồng, gồm: Ngân sách tỉnh Nghệ An: Nguồn dự phòng ngân sách tỉnh, nguồn vượt thu: 12 tỷ đồng (đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phân bổ 04 tỷ đồng tại Quyết định số 1219/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2019); Ngân sách huyện Kỳ Sơn: 01 tỷ đồng.

7. Địa điểm thực hiện dự án: thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.

8. Tiến độ triển khai thực hiện dự án: từ năm 2018 đến năm 2019.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm:

a) Phê duyệt quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan, gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát, tổng hợp theo đúng quy định.

b) Bố trí đủ nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ dự án được phê duyệt.

c) Tổ chức thực hiện, quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đấu thầu; chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu liên quan đến dự án và hiệu quả đầu tư dự án; không để xảy ra thất thoát, lãng phí trong quá trình thực hiện dự án.

d) Định kỳ báo cáo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện dự án và sử dụng nguồn vốn theo quy định.

2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

2. Các Bộ trưởng: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, GTVT, NN&PTNT, LĐTBXH;
- UBND tỉnh Nghệ An;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, NN;
- Lưu: VT, CN(2). yen

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trịnh Đình Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1235/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án khẩn cấp xử lý sự cố sạt lở đất tại khu vực khối 4 thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1235/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/09/2019
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Trịnh Đình Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/09/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản