- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 3808/QĐ-BNN-TCCB năm 2015 Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1232/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 05 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 484/SNN-TCCB ngày 25/3/2016; Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 405/SNV-TCBC ngày 20/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO GIỮA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ
(Kèm theo Quyết định số 1232/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện; công chức, viên chức trong các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” trong Quy chế này bao gồm: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi, Chi cục Thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Hạt Kiểm lâm, Hạt Quản lý đê.
2. “Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp” là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật, gồm: Công chức chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (do UBND tỉnh bố trí theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); kiểm lâm viên địa bàn,... hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã”, gồm: Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi; Ban Chỉ huy quân sự; Công an; các cơ quan: Thanh tra, Tài nguyên và Môi trường, Quản lý thị trường, Văn hóa -Thông tin, Thống kê; các tổ chức đoàn thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan.
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung phối hợp chung
1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện, cấp xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tỉnh và cả nước; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chung của địa phương.
3. Triển khai nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý theo địa bàn, lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chương trình, kế hoạch công tác của các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 6. Phương pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức, nhân viên kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương thì UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì; các tổ chức ngành, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên quan phối hợp.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền, UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh chủ trì, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện chủ trì. Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên quan phối hợp.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì thủ trưởng các tổ chức này chủ trì; các tổ chức liên quan phối hợp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ trì giải quyết.
3. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
b) Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá nhân phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của tổ chức chủ trì.
PHỐI HỢP TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn chung của các tổ chức, cá nhân
1. UBND cấp huyện, cấp xã:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên kỹ thuận nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã (kiểm lâm viên địa bàn; nhân viên thủy lợi cấp xã) hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện được huy động công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa bàn cấp huyện (Hạt Kiểm lâm, Hạt Quản lý đê) trong trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống thiên tai; cứu hộ, cứu nạn.
đ) Chủ tịch UBND cấp xã được huy động nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã (kiểm lâm viên địa bàn; nhân viên thủy lợi cấp xã) trong trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai.
2. Các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã: Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
Điều 8. Phối hợp công tác lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật. Chỉ đạo sản xuất; quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quy định. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng trừ sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức sản xuất, quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện hoặc Phòng Kinh tế thành phố, thị xã: Lấy ý kiến tham gia của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật của Phòng theo quy định pháp luật. Phối hợp với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất; công tác quản lý giống, bố trí cơ cấu giống cây trồng; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. Chấp hành chế độ báo cáo với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật theo quy định hiện hành. Phối hợp với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật chỉ đạo sản xuất, khắc phục thiên tai.
3. Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi:
a) Tham mưu UBND cấp huyện:
Xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hằng năm, mô hình về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện. Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện pháp phòng, chống dịch, điều tra, phát hiện, dự tính dự báo sinh vật; xác định thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại thực vật; thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây hại thực vật (kể cả cây lâm nghiệp, cây công nghiệp) và hướng dẫn các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại thực vật kịp thời hiệu quả; xác định thiệt hại do dịch bệnh gây ra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch.
Phối hợp với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về công tác bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật; Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn cấp huyện.
Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đầy đủ, đúng thời gian theo quy định hiện hành. Phối hợp với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và các cơ quan liên quan chỉ đạo sản xuất và dập dịch khi có dịch xảy ra;
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tham mưu báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau: Kế hoạch, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ được giao: Công tác chỉ đạo sản xuất; kiểm tra sinh vật gây hại thực vật; thống kê, khảo sát ước lượng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích bồi thường khi tiêu hủy do dịch bệnh; công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý phân bón,, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; công tác quy hoạch vùng sản xuất cây trồng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt và bảo vệ thực vật; công tác phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; công tác thống kê; thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; tuyên truyền pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
d) Tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo sản xuất; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của các cơ quan chuyên ngành cấp trên về công tác bảo vệ thực vật, ứng dụng khoa học kỹ thuật. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. UBND cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật. Tổ chức sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng lúa; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật theo hướng dẫn của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. Kiểm tra, thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất trên địa bàn; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Phối hợp với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật kiểm tra hoạt động kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
5. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (kể cả đơn vị của ngành sau khi đã phân cấp về UBND cấp huyện quản lý) thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Đối với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
a) Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, thị xã; Trung tâm Ứng dụng KHKT và Bảo vệ cây trồng vật nuôi các huyện, thành phố, thị xã tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết về sản xuất, phòng trừ dịch hại tại các địa phương; công tác dự tính, dự báo; tổ chức trao đổi kết quả áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, khảo nghiệm, trình diễn, sản xuất thử giống cây trồng mới, các sản phẩm mới về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Thực hiện biện pháp kiểm dịch thực vật nội địa, xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trên địa bàn.
b) Thẩm định hồ sơ liên quan đến các sản phẩm về giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón theo quy định của Nhà nước; có trách nhiệm thông báo cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Trung tâm Ứng dụng KHKT và Bảo vệ cây trồng vật nuôi các huyện, thành phố, thị xã trước khi diễn ra các hoạt động quảng cáo, tập huấn, hội thảo để phối hợp thực hiện chức năng giám sát, quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Hằng năm căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ và thực tiễn sản xuất, Chi cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm cập nhật các tiến bộ kỹ thuật mới, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác sản xuất lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Kiểm dịch thực vật để tổ chức tập huấn cho công chức, viên chức nông nghiệp cấp huyện.
d) Chủ trì, phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra liên ngành về công tác giống cây trồng, phân bón, thuốc Bảo vệ thực vật và thực hiện các văn bản quản lý nhà nước của Trung ương, của UBND tỉnh đối với địa phương.
Điều 9. Phối hợp công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản).
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí): Hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; hỗ trợ thiệt hại, kinh phí mua và bảo quản vắc xin, hóa chất khử trùng; hỗ trợ các lực lượng thực hiện công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi. Chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động thú y, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thú y theo thẩm quyền; thống kê đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi, thú y trên địa bàn; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về chăn nuôi và thú y trên địa bàn. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành.
Quản lý nhà nước về giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi và chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.
Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất, công tác quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi; kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn; phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ đạo sản xuất, phòng chống dịch bệnh, thiên tai trong lĩnh vực chăn nuôi thú y.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi:
a) Tham mưu UBND cấp huyện xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, mô hình, về chăn nuôi, thú y trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình liên quan công tác chăn nuôi, thú y, gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản (tiêm phòng gia súc; theo dõi, giám sát, phát hiện, tổ chức bao vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia cầm,...); tham mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường, chăn nuôi; ngăn chặn giết mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi trái phép.
Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về công tác thú y theo quy định của pháp luật. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về chăn nuôi, thú y trên địa bàn cấp huyện.
b) Phối hợp thực hiện việc kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
c) Tham mưu báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kế hoạch, chương trình công tác hằng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường chăn nuôi. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật.
d) Thực hiện việc lấy mẫu, chẩn đoán và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi sau khi hết dịch bệnh. Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ. Tiếp nhận các loại vắc xin, vật tư, hóa chất từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; đồng thời, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
đ) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã thực hiện các công việc sau: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ; xử lý tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm hành chính; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động, tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và thú y.
e) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác quản lý giết mổ động vật, ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; Quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn; xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
k) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. UBND cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi, thú y trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm, hỗ trợ thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Quy định địa điểm và tổ chức xử lý, tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, thuốc thú y giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu; thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch gia súc, gia cầm. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (kể cả các đơn vị của ngành sau khi đã phân cấp về UBND cấp huyện quản lý) thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND cấp huyện.
6. Đối với Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, chính sách dài hạn, 5 năm và hàng năm; cập nhật các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm ứng dụng KHKT và Bảo vệ cây trồng vật nuôi triển khai thực hiện trên địa bàn huyện. Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện (Phòng Kinh tế thành phố, thị xã), Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi cấp huyện tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết về phát triển sản xuất chăn nuôi, phòng chống động vật tại các địa phương.
b) Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; thực hiện công tác dự tính, dự báo và chẩn đoán dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản; kiểm địch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý, giám sát động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch; thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển tại các Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông.
d) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về các hoạt động thú y, giống vật nuôi, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản) trên địa bàn tỉnh và kiểm tra, giám sát, hướng dẫn chuyên môn về giống, thức ăn, thuốc thú y cho Trung tâm ứng dụng KHKT và Bảo vệ cây trồng vật nuôi cấp huyện.
đ) Phối hợp với Trung tâm Ứng dụng KHKT và Bảo vệ cây trồng vật nuôi các huyện quản lý các dự án đầu tư phát triển vùng chăn nuôi tập trung, trang trại, mô hình chăn nuôi, sản xuất chăn nuôi an toàn. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết về sản xuất, phòng chống dịch bệnh tại các địa phương.
e) Chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Trung tâm Ứng dụng KHKT và Bảo vệ cây trồng vật nuôi trong việc thanh tra, kiểm tra liên ngành về công tác giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, công tác phòng chống dịch bệnh động vật, công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật, kinh doanh thuốc Thú y và thực hiện các văn bản quản lý nhà nước của Trung ương, của UBND tỉnh đối với địa phương.
Điều 10. Phối hợp công tác lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Bố trí (hoặc đề xuất bố trí) kinh phí và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo UBND cấp xã, chủ rừng thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống chặt phá rừng, săn bắn động vật rừng trái phép. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn đặt tại địa bàn kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản, buôn bán động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về lâm nghiệp theo quy định. Lấy ý kiến tham gia của Hạt Kiểm lâm các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành; phối hợp kiểm tra, phúc tra kết quả thực hiện các công trình lâm sinh thuộc Chương trình bảo vệ và Phát triển rừng; tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện trồng cây phân tán, cây xanh, cây bóng mát trên địa bàn huyện. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
3. UBND cấp xã: Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án và tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng, bảo vệ động vật hoang dã, động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Phối hợp với cơ quan chuyên môn trên địa bàn kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với Hạt Kiểm lâm thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Hạt Kiểm lâm:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp; tập huấn các quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều tra động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm và đa dạng sinh học. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trên địa bàn.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Huy động lực lượng tham gia chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng. Công tác diễn tập về phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuần tra truy quét và xử lý các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn. Công tác giao đất, giao rừng. Bắt giữ đối tượng khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản, động vật rừng, thực vật quý hiếm trái phép; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật; công tác giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; tham mưu công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng; vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Xác nhận nguồn gốc lâm sản. Công tác canh gác lửa rừng. Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn. Phối hợp với các chủ rừng trên địa bàn cấp huyện, cấp xã định kỳ kiểm tra công tác trồng, chăm sóc rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, bảo vệ và phát triển rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; giao đất, giao rừng. Huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng trên địa bàn. Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị phục vụ yêu cầu công tác.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6. Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã, trực tiếp theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm lâm. Phối hợp với chủ rừng nhà nước trên địa bàn để kiểm tra, ngăn chặn, đề xuất các biện pháp xử lý vi phạm để thực hiện công tác bảo vệ rừng tại gốc.
Điều 11. Phối hợp công tác lĩnh vực thủy lợi
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn; quản lý công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn; huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống thiên tai; bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về đê điều, thủy lợi; hướng dẫn các xã có đê tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao động tại địa phương để tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác và hộ đê; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng; tuyên truyền, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn; tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về lĩnh vực thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế: Thực hiện nhiệm vụ về thủy lợi theo quy định. Lấy ý kiến tham gia Hạt Quản lý đê các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành; phối hợp với Hạt quản lý đê tổ chức bảo vệ đê điều, bảo vệ, quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi, tuần tra canh gác và hộ đê; phối hợp Hạt quản lý đê tham mưu UBND cấp huyện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; phối hợp các đơn vị quản lý, vận hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn, xây dựng kế hoạch ứng phó với tình huống sự cố vỡ đập. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
3. UBND cấp xã: Có trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, ứng cứu hồ đập, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra. Ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao động tại địa phương để tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ; tổ chức lực lượng, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên trách quản lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ; trực tiếp quản lý và chỉ đạo lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao động tại địa phương thực hiện công tác tuần tra, canh gác và hộ đê; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng. Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn theo quy định. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Kiểm tra, báo cáo hiện trạng công trình phòng chống thiên tai, thủy lợi, đề điều trên địa bàn trước, trong và sau mùa mưa bão, lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi. Xây dựng phương án phòng chống úng, hạn trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy lợi trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
Các tổ chức được giao quản lý vận hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi chủ trì, phối hợp với tổ chức liên quan trên địa bàn để thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo vệ công trình, hồ chứa thủy lợi theo quy định của pháp luật.
5. Hạt Quản lý đê:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về thủy lợi, đê điều trên địa bàn huyện. Lập kế hoạch tu bổ đê điều, phòng, chống thiên tai hàng năm. Lập kế hoạch quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Kiểm tra công trình thủy lợi trọng điểm trên địa bàn trước, trong và sau mùa mưa bão, đảm bảo an toàn hồ chứa nước. Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi. Xây dựng phương án phòng, chống thiên tai, quản lý vật tư, dự trữ phòng, chống thiên tai theo quy định. Biện pháp thi hành pháp luật về thủy lợi trên địa bàn.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác kỹ thuật trong việc xử lý sự cố về đê điều. Đánh giá chất lượng công trình thủy lợi. Xây dựng phương án hộ đê. Phương án phòng, chống thiên tai và quản lý vật tư, dự trữ phòng, chống thiên tai. Công tác diễn tập phòng, chống thiên tai. Công tác tu bổ, xử lý sự cố, lắp đặt thiết bị. Thực hiện các dự án thủy lợi được phân công trên địa bàn.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý các sự cố và ứng phó với thiên tai. Diễn tập phòng, chống thiên tai. Thực hiện phương án phòng, chống thiên tai.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Xử lý, khắc phục các sự cố, thiên tai. Công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều. Quản lý, sử dụng các trang thiết bị để phòng, chống thiên tai. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Nhân viên thủy lợi cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Quản lý đê về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Phối hợp công tác lĩnh vực thủy sản
1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng, khai thác, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án thủy sản trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng ngư dân khai thác và đánh bắt trên biển và ven bờ; Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý về thủy sản trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về thủy sản theo quy định của pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của Chi cục Thủy sản các dự thảo văn bản về công tác quy hoạch, kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm lĩnh vực thủy sản trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
3. UBND cấp xã: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy sản trên địa bàn; phối hợp tuyên truyền, phổ biến luật, các văn bản quy phạm pháp luật về thủy sản, công tác tái tạo, bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 13. Phối hợp công tác lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản
1. UBND cấp huyện: Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản. Chỉ đạo xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản về quy hoạch, kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Phối hợp chặt chẽ Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và các tổ chức liên quan để tham mưu cho UBND cấp huyện về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh
3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 14. Phối hợp công tác về khuyến nông
1. UBND cấp huyện: Xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông trên địa bàn và chỉ đạo tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện từ nguồn ngân sách nhà nước huyện và nguồn kinh phí khác hàng năm phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Chỉ đạo Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và bảo vệ cây trồng vật nuôi tổ chức triển khai các chương trình, mô hình, hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tham mưu cho UBND cấp huyện quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn; chỉ đạo hướng dẫn Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và bảo vệ cây trồng vật nuôi tổ chức thực hiện các chương trình, mô hình, hoạt động khuyến nông triển khai trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông trên địa bàn xã. Bố trí (hoặc đề xuất bố trí) kinh phí cho hoạt động khuyến nông của xã từ nguồn ngân sách xã hàng năm phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp của nông dân trong xã. Phối hợp với Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và bảo vệ cây trồng vật nuôi triển khai các chương trình, mô hình, hoạt động khuyến nông trên địa bàn xã. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế về: Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án, mô hình khuyến nông trên địa bàn trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế triển khai thực hiện: Hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông trên địa bàn; tổ chức triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo nội dung, dự toán được phê duyệt và nhiệm vụ được phân công; tổ chức và tham gia tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp, các hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về khuyến nông; thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông phù hợp năng lực chuyên môn của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và hàng năm của Trung tâm. Kết quả kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khuyến nông trên địa bàn. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện khi kết thúc thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn.
d) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: triển khai thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
đ) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và huy động của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông; chịu sự huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương.
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Khuyến nông viên chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi, UBND cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn và chịu sự huy động của Chủ tịch UBND cấp xã tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai,... tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã, Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi về kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
1. Định kỳ hằng tháng, quý Hạt Kiểm lâm, Hạt Quản lý đê báo cáo tổ chức ngành dọc cấp tỉnh (theo từng lĩnh vực); đồng thời gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế. Nội dung báo cáo, gồm:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện phối hợp công tác.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo, phối hợp công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Định kỳ hằng tháng, quý, năm (hoặc khi có yêu cầu báo cáo đột xuất) Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế; Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND huyện. Nội dung báo cáo:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ và phối hợp công tác của các tổ chức ngành đặt tại địa bàn cấp huyện.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo, phối hợp công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất, các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo với UBND cấp xã, Trung tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật và bảo vệ cây trồng vật nuôi, tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị đề xuất.
1. Định kỳ hằng quý, UBND cấp huyện chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế, Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi; các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các UBND cấp xã; các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
2. Định kỳ hằng tháng, UBND cấp xã chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp xã, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn, mời tổ chức liên quan (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
2. Ba (03) năm một lần, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa bàn cấp tỉnh.
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; các công chức, viên chức trong các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp các ngành, tổ chức liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Những vấn đề chưa được quy định trong Quy chế này, khi cần giải quyết công việc có phát sinh, thì căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật và quy định của UBND tỉnh để thực hiện./.
- 1Quyết định 2725/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan chức năng trong việc hỗ trợ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 157/QĐ-UBND
- 2Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 05/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 08/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 675/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 7Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
- 8Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Kế hoạch 143/KH-UBND về tổ chức kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước từ cấp huyện trở lên năm 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 3808/QĐ-BNN-TCCB năm 2015 Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 2725/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan chức năng trong việc hỗ trợ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 157/QĐ-UBND
- 6Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 05/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 08/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm phát triển quỹ đất với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 22/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10Quyết định 675/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 11Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 13Kế hoạch 143/KH-UBND về tổ chức kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước từ cấp huyện trở lên năm 2016 do tỉnh Phú Yên ban hành
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo giữa các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 1232/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Đặng Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực