Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/2025/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 07 tháng 10 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;

Căn cứ Luật Điện lực số 61/2024/QH11;

Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức thực hiện, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 62/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực;

Căn cứ Thông tư số 02/2025/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực;

Căn cứ Thông tư số 01/2025/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện dùng cho lắp đặt điện trong gia đình và hệ thống lắp đặt tương tự;

Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (QCVN 07-7:2023/BXD);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương;

Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy định về quản lý an toàn trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý an toàn trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2025.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB&QLXLVPHC);
- TT TU;
- TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- UBND các xã, phường;
- Cổng TT Điện tử tỉnh;
- TT TH&Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, P KT (Ngân).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Diệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/2025/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý an toàn trong sử dụng điện cho các hoạt động, gồm: sản xuất, sinh hoạt, dịch vụ và chiếu sáng công cộng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc có các hoạt động khác liên quan đến điện lực trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quy định chung

1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng điện phải tuân thủ các quy định về an toàn trong sử dụng điện:

a) Tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về an toàn điện; xây dựng nội quy và thực hiện sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả tại cơ quan, đơn vị và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

b) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện và các quy định của pháp luật về an toàn điện.

c) Lắp đặt biển báo an toàn điện theo quy định của pháp luật.

d) Sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có dán nhãn tiết kiệm năng lượng theo quy định, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng điện:

a) Trộm cắp điện.

b) Trộm cắp phương tiện, trang thiết bị điện.

c) Phá hoại phương tiện, trang thiết bị điện, công trình điện lực.

d) Sử dụng phương tiện, thiết bị, chất gây cháy, nổ, ăn mòn và hành vi khác làm hư hỏng, gây sự cố công trình điện lực.

đ) Trồng cây, khoan, đào, đắp, xây dựng công trình, khai thác khoáng sản, neo đậu tàu, thuyền, xả nước thải, chất ăn mòn, thả diều, vật bay và các hoạt động khác vi phạm quy định của pháp luật về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực.

e) Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 Luật Điện lực.

g) Cung cấp thông tin không chính xác, thiếu minh bạch xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong sử dụng điện.

h) Cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa chữa, cải tạo, khắc phục sự cố đối với công trình điện lực, kiểm tra, giám sát trong sử dụng điện.

i) Sách nhiễu, gây phiền hà, thu lợi bất chính trong sử dụng điện.

k) Câu móc, sử dụng điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng vào mục đích khác khi chưa có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; trộm cắp các thiết bị điện chiếu sáng công cộng; lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ con người, an toàn và mỹ quan đô thị.

Chương II

QUẢN LÝ AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 3. An toàn trong sử dụng điện cho sản xuất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện theo Luật Điện lực và các quy định về an toàn điện như sau:

1. Người trực tiếp làm các công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện của đơn vị sản xuất phải được huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện theo quy định pháp luật.

2. Hệ thống thiết bị, dụng cụ sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được nghiệm thu, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường, kiểm định an toàn kỹ thuật và sửa chữa, bảo dưỡng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và quy định khác của pháp luật có liên quan. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với hồ sơ sửa chữa, bảo dưỡng và các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động.

3. Hệ thống điện thuộc phạm vi quản lý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng điện phải được lắp đặt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện dùng cho lắp đặt trong gia đình và hệ thống lắp đặt tương tự.

4. Các thiết bị điện phải bảo đảm chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện để đảm bảo an toàn cho người sử dụng điện.

5. Đường dây dẫn điện phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ học, hóa học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại, dây chống sét để làm dây trung tính làm việc.

6. Hệ thống điện tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ; sử dụng loại thiết bị, dụng cụ phòng, chống cháy, nổ chuyên dùng theo quy định pháp luật.

7. Khi xảy ra sự cố, tai nạn điện phải áp dụng ngay các biện pháp để khắc phục sự cố, tai nạn điện, cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm và kịp thời báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. An toàn trong sử dụng điện cho sinh hoạt, dịch vụ

1. Khi thiết kế, lắp đặt, sử dụng thiết bị, dụng cụ điện phải bảo đảm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tuân thủ hướng dẫn, bảo quản, bảo dưỡng của nhà sản xuất; bảo đảm an toàn điện, an toàn phòng cháy, chữa cháy, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công trình xây dựng theo quy định của pháp luật và phù hợp với tổng nhu cầu sử dụng điện năng của người sử dụng; dây dẫn điện phải có tiết diện và độ bền cách điện phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.

2. Khi lắp đặt đường dây dẫn điện từ công tơ đo đếm điện đến nhà ở, công trình, khu vực sử dụng điện phải đảm bảo chất lượng, an toàn, mỹ quan và không gây cản trở (đảm bảo độ tĩnh không) đến hoạt động giao thông vận tải.

3. Khi dùng áptômát để bảo vệ lưới điện có trung tính nối đất trực tiếp phải đặt bộ cắt của nó trên tất cả các dây dẫn bình thường không nối đất.

4. Chỉ được đặt bộ cắt của áptômát trên dây trung tính khi nó tác động thì tất cả các dây có điện đều được cắt đồng thời.

5. Khi ký hợp đồng mua bán điện cho mục đích sinh hoạt, kinh doanh, dịch vụ phải đăng ký đầy đủ thông tin về hệ thống điện cho bên bán điện như sau: Tổng nhu cầu công suất sử dụng điện của nhà ở, công trình theo thực tế sử dụng; Bảng kê các thiết bị và công suất sử dụng điện trong nhà ở, công trình; các thiết bị bảo vệ chống quá dòng đối với hệ thống điện trong nhà ở, công trình (bao gồm: áptômát, cầu chì, rơ le nhiệt, và rơ le bảo vệ quá dòng) nhằm bảo vệ hệ thống điện và các thiết bị điện khỏi hư hỏng do quá tải hoặc ngắn mạch. 

6. Trong quá trình sử dụng, không để các thiết bị điện, dụng cụ sử dụng điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy, nổ; bảo đảm an toàn và không gây nguy hiểm cho người sử dụng điện. Thường xuyên kiểm tra an toàn hệ thống cung cấp điện từ sau công tơ mua điện đến tất cả các dây dẫn, thiết bị điện của mình; kịp thời tổ chức sửa chữa, thay thế dây dẫn, thiết bị điện hư hỏng, trầy xước không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng. Khi nhu cầu sử dụng công suất tăng cao hơn so với đăng ký, phải thông báo cho bên bán điện để có phương án cấp điện phù hợp.

7. Về nối đất an toàn các thiết bị điện (có vỏ bằng kim loại): Các thiết bị điện có võ bằng kim loại như: mô tơ điện, máy tắm nước nóng lạnh, tủ lạnh, máy giặt và trụ điện chiếu sáng công cộng bằng kim loại phải được nối đất an toàn.

8. Khi xảy ra sự cố điện phải cắt điện và có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây cháy lan sang đồ vật, trang thiết bị khác trong nhà ở, công trình; thực hiện cứu nạn, cứu hộ; kiểm tra nguyên nhân, khắc phục sự cố hệ thống cung cấp điện. Trường hợp sự cố vượt quá khả năng xử lý của mình, phải thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng liên quan tại địa phương, bên bán điện và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xung quanh để phối hợp xử lý.

9. Khuyến khích sử dụng áptômát chống giật để bảo đảm an toàn cho người và thiết bị điện.

Điều 5. An toàn trong sử dụng điện cho chiếu sáng công cộng

1. Thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng công cộng cần sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm năng lượng (đèn LED, đèn năng lượng mặt trời), thiết bị cảm biến ánh sáng tự động, công nghệ điều khiển chiếu sáng thông minh và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chiếu sáng công cộng, bảo đảm chất lượng, an toàn, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng điện chiếu sáng phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao có dán nhãn tiết kiệm năng lượng; thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

3. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm bảo vệ nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng, đường dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và các thiết bị điện khác thuộc địa bàn quản lý. Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng các trang thiết bị, bảo đảm hệ thống chiếu sáng vận hành ổn định; đạt hiệu quả chiếu sáng cao, tiết kiệm điện và an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.

4. Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió) để cấp điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm quản lý an toàn trong sử dụng điện

1. Sở Công Thương

a) Tổ chức triển khai quy định này đến các cơ quan, đơn vị và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết để tổ chức thực hiện theo đúng quy định.

b) Phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền địa phương thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành quy định an toàn sử dụng điện tại các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng điện trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

c) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến pháp luật về an toàn trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh.

d) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan đến quản lý an toàn trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh.

đ) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện quy định an toàn trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh.

2. Các Sở, ban, ngành tỉnh

a) Phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị Quy định này để tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; phối hợp kiểm tra an toàn trong sử dụng điện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

b) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, kiểm soát các thiết bị điện kém chất lượng bán trôi nổi trên thị trường (không có chứng nhận xuất xưởng, chứng nhận chất lượng CO, CQ), có nguy cơ gây gây tai nạn điện và cháy, nổ.

c) Báo và Phát thanh, truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Công Thương thường xuyên tuyên truyền về Quy định này để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện.

3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh

Tổ chức tuyên truyền đến các doanh nghiệp trong Khu kinh tế và các Khu công nghiệp thực hiện các biện pháp an toàn trong sử dụng điện để phòng tránh tai nạn và cháy nổ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tại cơ sở doanh nghiệp theo quy định.

4. Công an tỉnh

a) Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn điện gắn với công tác phòng cháy, chữa cháy; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong lắp đặt, sử dụng điện.

b) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp phòng cháy do sự cố điện trong nhân dân và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với các trạm biến áp theo quy định; kết hợp kiểm tra, tuyên truyền giữa phòng cháy, chữa cháy và an toàn điện trên địa bàn tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân các xã, phường

a) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn trong sử dụng điện thuộc địa bàn quản lý.

b) Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung các quy định pháp luật và quy định này đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người dân thuộc địa bàn quản lý. Chỉ đạo Đài truyền thanh cấp xã, hệ thống loa truyền thanh cơ sở phát nội dung tuyên truyền về an toàn điện.

c) Lồng ghép nội dung quản lý an toàn điện vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, chương trình nông thôn mới, an sinh xã hội và công tác phòng chống thiên tai tại địa phương.

d) Ban hành kế hoạch cụ thể về đảm bảo an toàn điện trong mùa mưa bão, mùa nắng nóng, trong các dịp lễ - Tết hoặc trong các sự kiện, lễ hội có sử dụng hệ thống điện tạm thời.

đ) Giao Phòng chuyên môn chủ trì, phối hợp với công an xã, điện lực địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng điện tại các chợ, hộ kinh doanh (kể cả hộ cho thuê nhà trọ), khu dân cư, cơ sở sản xuất, trường học, trạm y tế, trụ sở cơ quan hành chính, chiếu sáng công cộng, hộ dân nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm về an toàn trong sử dụng điện; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm về an toàn trong sử dụng điện thuộc địa bàn quản lý theo đúng thẩm quyền.

e) Thiết lập cơ chế thông tin hai chiều giữa chính quyền địa phương và đơn vị điện lực để xử lý sự cố mất điện, điện chập cháy, tai nạn điện xảy ra trên địa bàn.

g) Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 15/5), năm (trước ngày 25/11) hoặc đột xuất về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Các đơn vị phân phối và bán lẻ điện

a) Quản lý và vận hành hệ thống điện do đơn vị quản lý, vận hành đảm bảo an toàn, tuân thủ quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và quy định pháp luật.

Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời hệ thống đường dây, cột điện, thiết bị đóng cắt, thiết bị bảo vệ và công tơ đo đếm để phòng ngừa sự cố gây mất an toàn điện. Triển khai đồng bộ các biện pháp kỹ thuật phòng ngừa chập điện, cháy nổ, nhất là trong mùa mưa bão, thời điểm nắng nóng hoặc dịp lễ - Tết có phụ tải tăng cao.

b) Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình trạng hệ thống điện, các điểm nguy cơ mất an toàn điện, lịch cắt điện, sửa chữa điện cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chủ động trong công tác điều hành và ứng phó. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức đoàn thể, trường học, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kiến thức an toàn điện.

Cử cán bộ kỹ thuật tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn điện khi có yêu cầu từ địa phương hoặc ngành chức năng.

c) Bố trí lực lượng trực vận hành, trực sự cố và tiếp nhận thông tin 24/24 để giải quyết kịp thời các sự cố liên quan đến mất điện, chập cháy hoặc tai nạn điện. Công khai số điện thoại đường dây nóng, các kênh tiếp nhận thông tin tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư.

d) Hướng dẫn, tuyên truyền về an toàn trong sử dụng điện; hướng dẫn khách hàng lựa chọn thiết bị điện đạt chuẩn, cách lắp đặt thiết bị bảo vệ tại gia đình, cơ sở kinh doanh nhằm hạn chế tối đa nguy cơ tai nạn điện trong dân. Rà soát, cải tạo hệ thống điện tại các khu vực nông thôn, vùng khó khăn, khu vực người dân tự kéo điện.

Ưu tiên thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống điện nông thôn, điện vùng sâu vùng xa, khu vực trên 01 trụ điện treo nhiều điện kế.

đ) Tổ chức huấn luyện định kỳ, nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và kỹ năng ứng xử với người dân cho cán bộ, kỹ thuật viên, công nhân ngành điện, đặc biệt là lực lượng trực tiếp vận hành và tiếp xúc với khách hàng. Quán triệt cán bộ kỹ thuật không thực hiện hành vi câu móc, sửa chữa, lắp đặt ngoài hợp đồng hoặc trái quy định kỹ thuật, gây nguy cơ mất an toàn.

e) Khi xảy ra tai nạn điện hoặc cháy nổ do sự cố lưới điện, phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an và Ủy ban nhân dân địa phương xử lý kịp thời, ngăn ngừa thiệt hại lan rộng.

g) Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 15/5), năm (trước ngày 25/11) hoặc đột xuất gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng điện trên địa bàn tỉnh

a) Sử dụng điện đúng mục đích, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả

Sử dụng điện đúng mục đích đã được ký kết trong hợp đồng mua bán điện với đơn vị điện lực; không tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc cho người khác đấu nối điện để sử dụng.

Áp dụng các biện pháp sử dụng điện hợp lý, tiết kiệm, đặc biệt vào giờ cao điểm nhằm giảm áp lực phụ tải và nguy cơ quá tải cục bộ. Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng, tránh để thiết bị hoạt động liên tục gây hao tổn năng lượng và tiềm ẩn nguy cơ chập cháy.

b) Lắp đặt, cải tạo hệ thống điện phải bảo đảm đúng quy chuẩn kỹ thuật

Hệ thống điện trong công trình phải được thiết kế, thi công, giám sát và nghiệm thu bởi đơn vị, cá nhân có đủ năng lực theo quy định pháp luật; sử dụng dây dẫn, thiết bị điện đạt chuẩn và có nguồn gốc rõ ràng.

Tuyệt đối không tự ý câu móc, nối tạm điện, kéo dây điện qua mái tôn, khu vực dễ cháy, nơi ẩm ướt, cây cối hoặc mặt nước. Bố trí cầu dao tự ngắt, thiết bị đóng cắt, áptômát, bộ chống rò điện, thiết bị chống sét, tiếp địa đầy đủ và kiểm tra thường xuyên.

c) Tự kiểm tra, bảo trì và giám sát hệ thống điện đang sử dụng

Thực hiện kiểm tra định kỳ tối thiểu 03 tháng/lần đối với toàn bộ hệ thống điện nội bộ; xử lý kịp thời các nguy cơ mất an toàn như dây điện bong tróc, cầu dao lỏng, thiết bị bị nóng, có mùi khét.

Lập và lưu hồ sơ quản lý hệ thống điện tại đơn vị (đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp); bố trí sơ đồ điện treo tại khu vực kỹ thuật, dễ quan sát và dễ thao tác khi xảy ra sự cố.

Không để trẻ em, người không có chuyên môn tiếp cận hoặc vận hành thiết bị điện.

d) Tham gia huấn luyện và nâng cao nhận thức về an toàn điện

Cử người tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, huấn luyện về an toàn điện do cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị điện lực tổ chức.

Đối với doanh nghiệp và cơ sở sản xuất: Phải tổ chức huấn luyện nội bộ và cấp thẻ an toàn điện cho công nhân, nhân viên kỹ thuật làm việc trong môi trường có sử dụng điện theo quy định. Phổ biến quy trình xử lý sự cố điện, kỹ năng sơ cứu người bị điện giật cho người lao động và thành viên trong hộ gia đình.

đ) Phối hợp với cơ quan chức năng trong kiểm tra, xử lý sự cố và phòng ngừa tai nạn điện

Cung cấp thông tin, hồ sơ, tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra của Sở Công Thương, Điện lực, Công an, chính quyền địa phương khi có yêu cầu kiểm tra an toàn điện.

Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn (như: dây điện đứt, tia lửa điện, thiết bị nóng bất thường), phải chủ động ngắt điện khu vực, cô lập điểm hư hỏng và thông báo ngay cho cơ quan chức năng hoặc đơn vị điện lực gần nhất để xử lý.

Phối hợp trong công tác khắc phục hậu quả nếu xảy ra sự cố điện gây cháy nổ, tai nạn người hoặc thiệt hại tài sản.

e) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng điện nếu vi phạm các quy định về an toàn điện, gây thiệt hại cho người khác hoặc làm gián đoạn cung cấp điện thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Các nội dung khác có liên quan không được quy định trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời gửi Sở Công Thương hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 123/2025/QĐ-UBND quy định về quản lý an toàn trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

  • Số hiệu: 123/2025/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/10/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Nguyễn Thành Diệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/10/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản