BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/1999/QĐ-BNN-TCCB | Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM VÀ VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 69 1998/QĐ-BNN ngày 05/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Chương trình quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm và Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỦ NHIỆM VÀ VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số 123/1999/QĐ/BNN-TCCB ngày 3/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Chương 1:
NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
Điều 1. Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (dưới đây gọi là Ban chủ nhiệm chương trình) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập để giúp Bộ trưởng quản lý, chỉ đạo và điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong phạm vi toàn quốc.
Điều 2. Nhiệm vụ cụ thể của Ban chủ nhiệm Chương trình ghi tại Điều 3 của Quyết định số 69/1998/QĐ-BNN ngày 5/5/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Điều 17 Quyết định số 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 1, phần IV Thông tư liên tịch số 6/TT/LBKH-TC ngày 29/4/1997 của Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Tài chính.
Ngoài ra, Ban chủ nhiệm Chương trình có nhiệm vụ phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan xây dựng các cơ chế chính sách, lồng ghép với các chương trình kinh tế xã hội khác; tranh thủ mọi sự giúp đỡ quốc tế, thực hiện xã hội hoá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Điều 3. Trách nhiệm của các thành viên trong Ban chủ nhiệm:
3.1. Chủ nhiệm chương trình: Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý Chương trình, chỉ đạo, bố trí nhân sự và tổ chức thực hiện toàn bộ các hoạt động để đảm bảo mục tiêu Chương trình đã đề ra.
3.2. Các Phó chủ nhiệm và các ủy viên:
3.2.1. Phó chủ nhiệm thường trực:
- Được Chủ nhiệm Chương trình ủy nhiệm điều hành giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm và Chủ nhiệm chương trình.
- Giúp Chủ nhiệm theo dõi, kiểm tra và tổng hợp toàn bộ việc thực hiện Chương trình ở các Bộ, ngành, địa phương và các hoạt động của từng bộ phận trong Ban.
- Chỉ đạo xây dựng chương trình công tác quý, năm để Ban chủ nhiệm thông qua.
- Theo dõi phối hợp thực hiện chương trình với các Ban chỉ đạo Chương trình của địa phương, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
- Giúp Chủ nhiệm chỉ đạo những vấn đề hợp tác quốc tế của Chương trình.
- Giải quyết một số công việc cụ thể theo sự phân công của Chủ nhiệm.
- Trực tiếp chỉ đạo và điều hành Văn phòng thường trực.
3.2.2. Phó chủ nhiệm phụ trách kế hoạch: Giúp Chủ nhiệm xây dựng, tổng hợp, theo dõi, kiểm tra về kế hoạch của Chương trình.
3.2.3. Phó chủ nhiệm phụ trách về chính sách: Giúp Chủ nhiệm trong việc đề xuất kiến nghị các cơ chế chính sách áp dụng cho Chương trình, phối hợp lồng ghép với các Chương trình kinh tế xã hội khác.
3.2.4. ủy viên phụ trách về đào tạo giáo dục truyền thông vận động xã hội: Giúp Chủ nhiệm theo dõi, chỉ đạo về công tác đào tạo, giáo dục, truyền thông, vận động xã hội thực hiện Chương trình.
3.2.5. ủy viên phụ trách về quản lý, khai thác về tài nguyên nước trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Giúp Chủ nhiệm theo dõi về nguồn nước (cả nước mặt và nước ngầm) để làm cơ sở cho việc xây dựng các dự án về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
3.2.6. ủy viên phụ trách về tài chính: Giúp Chủ nhiệm theo dõi, quản lý về tài chính của Chương trình.
3.2.7. ủy viên phụ trách về khoa học và công nghệ: Giúp Chủ nhiệm theo dõi về khoa học và công nghệ cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
3.2.8. ủy viên phụ trách về các dự án mô hình: Giúp Chủ nhiệm việc triển khai các dự án mô hình, ứng dụng và tổng kết, đánh giá mô hình.
Chương 2:
VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC GIÚP VIỆC BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
Điều 4. Văn phòng thường trực của Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đặt tại Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
Văn phòng thường trực có các nhiệm vụ sau:
1. Văn phòng thường trực giúp việc Ban chủ nhiệm tổ chức công tác văn thư, hành chính thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện chế độ quản lý công văn giấy tờ theo quy định của Nhà nước.
2. Tổng hợp việc xây dựng nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện, điều phối các hoạt động của Chương trình theo sự chỉ đạo của Ban chủ nhiệm.
3. Tổng hợp báo cáo các hoạt động của Chương trình, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc tổ chức thực hiện Chương trình ở các địa phương, Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan để trình Ban Chủ nhiệm.
Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban chủ nhiệm.
4. Đề xuất việc xây dựng các chính sách, mô hình theo sự chỉ đạo của Ban chủ nhiệm để thực hiện Chương trình.
5. Đề xuất việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành, đoàn thể Trung ương, các địa phương và các tổ chức quốc tế để triển khai các hoạt động, đảm bảo thực hiện mục tiêu Chương trình.
7. Tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ (quý, năm) về tình hình thực hiện Chương trình, các báo cáo quyết toán của Chương trình để Ban Chủ nhiệm gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 06/TT/LBKH-TC ngày 29/4/1997 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 531/TTg.
Điều 5. Văn phòng thường trực có Chánh Văn phòng là một đồng chí lãnh đạo của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn kiêm nhiệm. Giúp việc Chánh Văn phòng có một Phó Văn phòng và một số chuyên viên thuộc biên chế của Trung tâm, làm việc theo chế độ chuyên trách, số người phù hợp với khối lượng công việc được giao.
Chương 3:
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 6. Ban chủ nhiệm làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm và cá nhân phụ trách.
Những vấn đề quan trọng của Chương trình được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các thành viên dự họp tán thành.
Điều 7. Ban chủ nhiệm họp định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm và đột xuất khi cần thiết. Nội dung các cuộc họp:
7.1. Kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình trong quý, 6 tháng, 9 tháng, một năm và thông qua chương trình công tác quý, năm của Ban chủ nhiệm.
7.2. Tổng kết việc thực hiện Chương trình năm báo cáo, xây dựng kế hoạch cho năm kế hoạch.
7.3. Tổ chức, đánh giá giữa kỳ của thời gian thực hiện Chương trình, khối lượng thực hiện, những kiến nghị và bài học rút ra trong quá trình chỉ đạo, thực hiện Chương trình.
7.4. Kiến nghị thay đổi về mục tiêu và vốn của Chương trình khi thấy mục tiêu đó không phù hợp và không sát với tình hình thực tế trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh (các dự án Chương trình quốc gia do các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong tổng mức ngân sách giao) hoặc báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh (các mục tiêu, dự án làm thay đổi chỉ tiêu pháp lệnh thay đổi tổng dự toán chi Chương trình do Thủ tướng Chính phủ giao).
Nội dung của văn bản điều chỉnh Chương trình theo quy định của Điều 9 Quyết định số 531/TTg.
7.5. Đề xuất và kiến nghị các cơ chế, chính sách về:
- Lồng ghép mục tiêu và hoạt động của Chương trình quốc gia khác (nếu có)
- Các cơ chế, chính sách cần ban hành để tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện Chương trình.
- Các vấn đề cần hợp tác quốc tế của Chương trình.
7.6. Kế hoạch tài chính của Chương trình
(Lập kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện, tổng hợp, báo cáo quyết toán).
7.7. Chỉ đạo việc xây dựng thực hiện một số dự án cụ thể nằm trong Chương trình thực hiện.
Điều 8. Chủ nhiệm chương trình chủ trì các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường để xử lý các công việc cấp bách cần thiết liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình. Chủ nhiệm chương trình có thể ủy nhiệm cho Phó chủ nhiệm thường trực hoặc một Phó chủ nhiệm chủ tọa phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên có trách nhiệm bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban chủ nhiệm. Trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng, các thành viên được ủy quyền bằng văn bản cho cán bộ giúp việc trực tiếp dự họp thay.
Điều 9. Tùy theo nội dung phiên họp, Chủ nhiệm chương trình quyết định mời các đại diện của các Bộ, ngành tham gia hoặc tư vấn trong từng công việc cụ thể.
Điều 10. Hàng tháng, Chủ nhiệm chương trình và các Phó chủ nhiệm tổ chức họp giao ban để kiểm điểm đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện trong tháng, chỉ đạo triển khai kế hoạch tháng sau.
Điều 11. Các thành viên trong Ban chủ nhiệm ngoài trách nhiệm chính được Chủ nhiệm phân công có trách nhiệm tham gia chỉ đạo, góp ý kiến trong việc xây dựng và thực hiện chương trình kế hoạch chung, để Ban chủ nhiệm báo cáo Bộ trưởng và Thủ trướng Chính phủ, cùng các Bộ, ngành liên quan.
- Định kỳ 3 tháng 1 lần các thành viên có trách nhiệm báo cáo Ban chủ nhiệm (bằng văn bản) về kết quả thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Bộ, ngành và địa phương quản lý (gửi qua Văn phòng chương trình).
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động của Chương trình tại các địa phương, các Bộ, ngành Trung ương thực hiện Chương trình.
Điều 12. Ban Chủ nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình để đạt được mục tiêu của Chương trình.
Điều 13. Đối với các Vụ, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các thành viên trong Ban Chủ nhiệm được phân công phụ trách các lĩnh vực có liên quan cần phối hợp chặt chẽ để giải quyết các yêu cầu của Ban. Nếu có vấn đề gì vướng mắc vượt thẩm quyền của các Vụ, Cục chức năng thì báo cáo ngay Chủ nhiệm giải quyết hoặc trình Bộ trưởng giải quyết.
Điều 14. Văn phòng thường trực Ban chủ nhiệm chương trình chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Chủ nhiệm chương trình.
- Chánh văn phòng chịu trách nhiệm quản lý điều hành các hoạt đồng của Văn phòng và thường xuyên báo cáo công việc với Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm thường trực.
- Phó văn phòng giúp việc Chánh văn phòng, quản lý hành chính Văn phòng, điều phối các hoạt động của Văn phòng khi Chánh văn phòng vắng mặt.
- Hành tuần có giao ban triển khai công việc, hàng tháng có họp kiểm điểm công tác trong tháng và bàn chương trình công tác tháng sau.
Chương 4:
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 15. Chế độ chi tiêu hành chính từ nguồn kinh phí quản lý Chương trình, Ban chủ nhiệm chương trình xây dựng kế hoạch chi tiêu và quyết toán đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản
16.1. Chủ nhiệm duyệt ký văn bản:
- Chỉ đạo công tác chung về Chương trình,
- Các dự án về quy hoạch, kế hoạch, tài chính trong Chương trình,
- Các văn bản có liên quan đến chủ trương, chính sách, tài chính, tổ chức bộ máy, các dự án của Chương trình trình Bộ trưởng để báo cáo Chính phủ.
16.2. Chủ nhiệm ủy quyền cho Phó chủ nhiệm ký thay một số văn bản thuộc thẩm quyền được phân công trong Chương trình.
16.3. Chánh văn phòng ký các văn bản hành chính như: Giấy mời họp; thông báo các chỉ tiêu kế hoạch đã được Ban chủ nhiệm phê duyệt; thông báo các Nghị quyết cuộc họp của Ban Chủ nhiệm; công văn đôn đốc nhắc nhở việc thực hiện các hoạt động của chương trình.
16.4. Phó văn phòng ký thay chánh văn phòng khi được Chánh văn phòng phân công.
Điều 17. Quy chế này được tập thể các thành viên trong Ban chủ nhiệm Chương trình quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn góp ý và thông qua.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với cơ chế chính sách, Ban chủ nhiệm Chương trình đề nghị, Bộ trưởng sẽ xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 237/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 99/2002/QĐ-TTg thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 3589/CT-BNN-TL năm 2007 triển khai giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 2324/QĐ-BNN-HTQT năm 2012 tiếp nhận kinh phí hỗ trợ kỹ thuật thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do AusAID tài trợ giai đoạn III của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Nghị định 73-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Quyết định 531-TTg năm 1996 về quản lý các chương trình Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên bộ 6-TT/LBKH/TC năm 1997 thực hiện Quyết định 531/TTg 1996 về quản lý các chương trình quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 237/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 99/2002/QĐ-TTg thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 3589/CT-BNN-TL năm 2007 triển khai giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 2324/QĐ-BNN-HTQT năm 2012 tiếp nhận kinh phí hỗ trợ kỹ thuật thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do AusAID tài trợ giai đoạn III của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 123/1999/QĐ-BNN-TCCB về Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm và Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 123/1999/QĐ-BNN-TCCB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/09/1999
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Lê Huy Ngọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 45
- Ngày hiệu lực: 18/09/1999
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực