Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1229/2006/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 15 tháng 5 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1229/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre).
Bản quy định này quy định một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bến Tre, góp phần tăng thu nhập quốc dân cho tỉnh, tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hóa và việc làm cho xã hội đồng thời tăng thu nhập cho nhà đầu tư.
Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật và hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi chung là nhà đầu tư) đầu tư vào các ngành nghề quy định tại bản phụ lục về ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư (gọi tắt là phụ lục) ban hành kèm theo quy định này.
Riêng các nhà đầu tư đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi theo các chính sách khuyến khích đầu tư vào khu, cụm công nghiệp do tỉnh ban hành.
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI, THUẾ VÀ LAO ĐỘNG
Điều 3. Đơn giá thuê đất, chính sách miễn giảm tiền thuê đất
1. Đơn giá thuê đất:
a) Đơn giá thuê đất một năm được tính cụ thể cho từng dự án theo tỷ lệ từ 0,25% đến 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (trừ một số trường hợp đặc biệt sẽ do UBND tỉnh quyết định);
b) Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 (năm) năm. Sau khi hết thời hạn 05 năm thì đơn giá thuê đất sẽ được điều chỉnh lại cho thời hạn tiếp theo;
c) Tiền thuê đất được tính kể từ khi bàn giao đất. Tiền thuê đất trả hàng năm hoặc trả 01 (một) lần cho cả thời gian thuê. Nếu nhà đầu tư trả một lần cho cả thời gian thuê thì được giảm 10% tiền thuê đất;
d) Đối với các trường hợp thuê mặt nước, mức giá thuê sẽ tính cụ thể cho từng dự án đầu tư.
2. Chính sách miễn, giảm:
a) Nguyên tắc miễn, giảm:
- Trong trường hợp đất thuê thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất thì được hưởng miễn tiền thuê đất; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất;
- Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất.
b) Miễn tiền thuê đất:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thực tế nhưng tối đa không quá 18 tháng;
- Miễn tiền thuê đất 07 (bảy) năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
- Miễn tiền thuê đất 03 (ba) năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư;
- Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp giấy đăng ký kinh doanh.
c) Giảm tiền thuê đất:
- Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp cho toàn bộ thời gian thuê đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã;
- Đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại thì:
+ Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại;
+ Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
- Giảm 50% tiền thuê đất trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nếu đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh (không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
- Thuế suất 10% áp dụng đối với: cơ sở khám chữa bệnh, sản xuất thuốc chữa bệnh cho người; giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập. Thời gian áp dụng trong 15 (mười lăm) năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Hết thời gian ưu đãi áp dụng mức thuế suất thông dụng là 28%;
- Thuế suất 20% áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại bản Phụ lục ban hành kèm theo bản Quy định này. Thời gian áp dụng trong 10 (mười) năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh. Hết thời gian ưu đãi áp dụng mức thuế suất thông dụng là 28%.
2. Chính sách ưu đãi về thuế đối với cơ sở thành lập mới từ dự án đầu tư:
a) Thành lập mới cơ sở sản xuất thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm được miễn thuế TNDN 02 (hai) năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 (hai) năm tiếp theo;
b) Thành lập mới cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm, có sử dụng bình quân trong năm ít nhất 50 (năm mươi) lao động có hợp đồng lao động thì được miễn thuế TNDN 02 (hai) năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế (không tính thời gian chuyển lỗ) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 (ba) năm tiếp theo. Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định của dự án;
c) Thành lập mới cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề, lĩnh vực của Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này được miễn thuế TNDN 02(hai) năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế (không tính thời gian chuyển lỗ) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 (ba) năm tiếp theo; nếu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng bình quân trong năm ít nhất 50 (năm mươi) lao động có hợp đồng lao động thì được miễn 02 (hai) năm đầu kể từ ngày có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 (năm) năm tiếp theo. Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định của dự án;
d) Thành lập mới cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế TNDN 04 (bốn) năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế (không tính thời gian chuyển lỗ) và giảm 50% cho 09 (chín) năm tiếp theo. Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định của dự án;
e) Thành lập mới cơ sở kinh doanh (hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế theo kê khai) từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT) được miễn thuế TNDN 04 (bốn) năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế (không tính thời gian chuyển lỗ) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 (chín) năm tiếp theo.
3. Chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng qui mô sản xuất:
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư mở rộng qui mô sản xuất; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
a) Miễn thuế TNDN 01 (một) năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 (hai) năm tiếp theo đối với dự án không thuộc ngành nghề, lĩnh vực tại Phụ lục kèm theo Quy định này;
b) Miễn thuế TNDN 01 (một) năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 (bốn) năm tiếp theo đối với dự án thuộc ngành nghề, lĩnh vực tại Phụ lục kèm theo Quy định này. Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định của dự án.
4. Đối với các cơ sở sản xuất cây giống, con giống; các đơn vị sự nghiệp hoạt động cung cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn được giao nhiệm vụ phục vụ công ích (không mang tính chất sản xuất kinh doanh) được miễn thuế TNDN 02 (hai) năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 (ba) năm tiếp theo cho phần thu nhập chịu thuế do thực hiện dự án đầu tư mang lại, và không phải làm hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư.
5. Miễn thuế thu nhập cá nhân:
- Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu có được do góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của Quỹ hỗ trợ đầu tư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân;
- Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, qui trình công nghệ được miễn thuế thu nhập có được từ phần góp vốn này.
6. Ngoài các chính sách ưu đãi được hưởng nêu trên, các tổ chức, cá nhân tự khai thác nước sinh hoạt, nước sạch ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa thì không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
7. Các mức ưu đãi miễn, giảm thuế nêu tại khoản 2 và khoản 3 điều này chỉ áp dụng đối với phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định này. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế nhân với tỷ lệ % giữa doanh thu của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với tổng doanh thu của cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng mức ưu đãi nào thì tính theo mức ưu đãi đó (không áp dụng hình thức cộng dồn các ưu đãi). Trong trường hợp một ngành nghề có nhiều ưu đãi thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
Giá cước các dịch vụ (điện, nước, điện thoại) được áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng tham gia hợp tác, đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Nhà đầu tư sử dụng lao động là người địa phương (Bến Tre) sẽ được:
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo đối với lao động thuộc diện chính sách, hộ nghèo và các hộ bị giải tỏa mất đất phải chuyển nghề, mức hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/người/tháng và không quá 01 (một) triệu đồng/lao động;
- Hỗ trợ kinh phí dạy nghề ngắn hạn theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn của Chính phủ;
Nguồn kinh phí sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch hỗ trợ hàng năm theo nhu cầu ký kết giữa bên sử dụng lao động với cơ sở dạy nghề. Kinh phí này sẽ được phân bổ và cấp cho các cơ sở dạy nghề, không cấp trực tiếp cho người học nghề.
THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre là cơ quan đầu mối trong việc tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin liên quan đến quá trình trước, trong và sau giấy phép, sau đăng ký kinh doanh. Nhà đầu tư chỉ cần quan hệ duy nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các vấn đề liên quan đến dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ có trách nhiệm liên hệ với các sở, ban, ngành khác để giải quyết hoặc hỗ trợ theo yêu cầu hợp pháp của nhà đầu tư liên quan đến dự án được cấp phép, được đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Thời gian cấp Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Giấy phép đầu tư:
a) Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư:
- Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập thành 03 bộ, trong đó có một bộ gốc và tất cả nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Nếu dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và không có vấn đề phát sinh, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ, nhà đầu tư sẽ nhận được Giấy phép đầu tư.
b) Thẩm định cấp Giấy phép đầu tư:
- Hồ sơ được lập thành 08 (tám) bộ, trong đó ít nhất có một bộ gốc và tất cả được nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Nếu dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận sau khi thẩm định và không có vấn đề phát sinh, chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ, nhà đầu tư sẽ nhận được Giấy phép đầu tư.
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
- Hồ sơ đối với các dự án đầu tư thông thường là 01 bộ, các dự án cần xin ý kiến các ngành liên quan có thể nhiều hơn tùy theo từng lĩnh vực đầu tư;
- Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư. Nếu từ chối, phải có văn bản nêu rõ lý do và trả lời từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trường hợp nhà đầu tư lợi dụng bản Quy định này để có hành vi gian lận để hưởng các ưu đãi, gây thiệt hại cho Nhà nước, xã hội thì cũng bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường các thiệt hại thực tế đã gây ra.
VỀ NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH VÀ ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1229/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre).
1. Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư:
- Sản xuất, chế biến nông sản, thủy hải sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên;
- Sản xuất các sản phẩm mới, các loại giống mới có chất lượng và hiệu quả kinh tế cao;
- Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản theo phương pháp công nghiệp;
- Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học;
- Sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học, công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;
- Đầu tư sản xuất lắp ráp máy vi tính; sản phẩm phần mềm;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin (chất bán dẫn và các linh kiện, điện tử);
- Sản xuất thiết bị xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải;
- Dự án xây dựng nhà máy nước sạch công suất từ 5000m3/ngày đêm trở lên;
- Dự án khu du lịch qui mô lớn (03 ha - 10 ha trở lên);
- Đầu tư theo hợp đồng hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
2. Lĩnh vực khuyến khích đầu tư:
- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên;
- Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên;
- Nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, dịch vụ khoa học, công nghệ; tư vấn về: pháp lý, đầu tư, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
- Sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu từ dừa, mía; chế biến trái cây các loại phục vụ xuất khẩu;
- Chế biến sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản; dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp;
- Sản xuất, gia công sản phẩm giày da, may mặc; sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;
- Đầu tư đóng mới và sửa chữa tàu thủy; sản xuất động lực tàu thủy, thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh bắt xa bờ;
- Ươm, dưỡng các loại giống thủy sản từ ấu trùng trở thành con giống chất lượng cao phục vụ cho nuôi trồng thủy sản;
- Sản xuất các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên;
- Sản xuất các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu từ phế liệu, phế phẩm của sản phẩm khác có sẵn tại địa phương; sản xuất sản phẩm thuộc ngành nghề truyền thống (thêu ren, hàng thủ công mỹ nghệ); sản xuất vật liệu tổng hợp thay gỗ;
- Đánh bắt thủy hải sản ở vùng biển xa bờ; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp;
- Đầu tư xây dựng nhà hàng, khách sạn tiêu chuẩn 03 sao trở lên, khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí; trung tâm thương mại, siêu thị tại trung tâm các huyện, thị;
- Vận tải hành khách đường bộ bằng xe buýt từ 17 chỗ ngồi trở lên và kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng đường thủy với phương tiện vận chuyển 25 khách trở lên;
- Đầu tư mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: cấp nước sạch và thoát nước, nước sinh hoạt, nước sạch ở địa bàn nông thôn để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, phục vụ công nghiệp; đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước;
- Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện đa khoa tư nhân khám, chữa bệnh, sản xuất thuốc chữa bệnh cho người; thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh, thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa;
- Đầu tư xây dựng các công trình: văn hóa, di tích lịch sử, thể dục thể thao, nhà ở cho công nhân; khu chung cư cho diện tái bố trí, tái định cư, xây nhà bán trả góp cho người có thu nhập thấp;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông: cầu, đường, bến cảng công suất từ 5.000 tấn trở lên;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao; đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp;
- Đầu tư xây dựng - kinh doanh: Chợ đầu mối, chợ trung tâm tiểu vùng./.
- 1Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 1277/2002/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 1981/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 1276/2002/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 3123/QĐ-UB năm 1999 về Bản quy định chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1277/2002/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 1981/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 4Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 8Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 1276/2002/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Quyết định 3123/QĐ-UB năm 1999 về Bản quy định chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 1229/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1229/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra