- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xă hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách xã hội của thành phố do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
- 1Quyết định 87/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ cho đối tượng bảo trợ xã hội và cai nghiện ma túy, mại dâm; cán bộ, nhân viên đang công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 13/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 3Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức và người lao động tại cơ sở xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong quản lý và Bệnh viện Nhân Ái thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/2007/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII, kỳ họp lần thứ 11 và Công văn số 350/HĐND-TT ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố về đồng ý điều chỉnh độ tuổi trong việc thực hiện nâng mức trợ cấp cho người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên thay vì mức 90 tuổi trở lên;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3983/SLĐTBXH-LĐ ngày 15 tháng 8 năm 2007,
Điều 1. Nay điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách xã hội của thành phố cụ thể như sau:
1. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 02 lần/năm đối với cán bộ, viên chức và người lao động trực tiếp (bộ phận chuyên môn y tế) của các cơ sở chữa bệnh, cai nghiện ma túy, Bệnh viện Bình Triệu, Bệnh viện Nhân Ái, Bệnh viện phong Bến Sắn, cơ sở 2 Trung tâm Nuôi dưỡng bảo trợ trẻ em Tam Bình, Trung Tâm Điều dưỡng người tâm thần Thủ Đức và Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần Tân Định.
2. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 lần/năm đối với cán bộ, viên chức, người lao động khác của các cơ sở chữa bệnh, cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, Bệnh viện Bình Triệu, Bệnh viện Nhân Ái, Bệnh viện Phong Bến Sắn.
3. Trợ cấp theo trình độ chuyên môn và nhiệm vụ được phân công cho cán bộ, viên chức, người lao động công tác tại Trung tâm hỗ trợ xã hội, Cơ sở 2 thuộc Trung tâm bảo trợ trẻ em tàn tật mồ côi Thị Nghè, Trung tâm bảo trợ xã hội Chánh Phú Hòa, Trung tâm bảo trợ xã hội Tân Hiệp, Trung tâm điều dưỡng người tâm thần Thủ Đức, Trung tâm điều dưỡng tâm thần Tân Định, Bệnh viện Phong Bến Sắn, theo các mức:
ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG | MỨC HƯỞNG |
1. Bác sỹ | 870.000 đ/tháng. |
2. Ban Giám đốc | 580.000 đ/tháng. |
3. Người có trình độ đại học, cao đẳng | 435.000 đ/tháng. |
4. Người có trình độ trung cấp | 290.000 đ/tháng. |
5. Nâng mức trợ cấp sinh hoạt phí đối với đối tượng chính sách có công đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm Dưỡng lão Thị Nghè từ 210.000 đồng/tháng lên 240.000 đồng/tháng.
6. Nâng mức trợ cấp sinh hoạt phí đối với học viên cai nghiện ma túy (giai đoạn I), người sau cai nghiện yếu sức khỏe, đối tượng xã hội trong các cơ sở bảo trợ xã hội, bệnh nhân phong tại khu điều trị bệnh viện Phong Bến Sắn từ 150.000 đồng/người/tháng lên mức 180.000 đồng/người/tháng.
7. Kéo dài thời gian trợ cấp tiền ăn thêm trong những ngày điều trị bệnh: áp dụng đối với bệnh nhân AIDS giai đoạn 4 và giai đoạn cuối; bệnh nhân lao tại các cơ sở chữa bệnh, cai nghiện ma túy, với mức 5.000 đồng/ngày/người. Thời gian kéo dài trợ cấp tiền ăn thêm là 6 (sáu) tháng.
8. Hỗ trợ cho người tái hòa nhập cộng đồng định cư tại các cơ sở chữa bệnh-cai nghiện ma túy với mức 180.000 đồng/người/tháng, theo thời gian thực tế, nhưng tối đa không quá 03 (ba) tháng; Trang cấp ban đầu với mức 200.000 đồng/người (một lần duy nhất); Tiếp tục chi tiền thuốc điều trị bệnh thông thường và khám, điều trị bệnh như các đối tượng hiện đang quản lý trực tiếp tại các cơ sở chữa bệnh, cai nghiện ma túy, thời gian tối đa là 03 (ba) tháng.
9. Nâng mức trợ cấp từ 100.000 đồng/người/tháng lên 150.000 đồng/ người/tháng cho người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc không có trợ cấp bảo hiểm xã hội.
10. Nâng mức trợ cấp thường xuyên từ 100.000 đồng/người/tháng lên 150.000 đồng/người/tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội đang tự sinh sống tại cộng đồng.
12. Thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ, viên chức và người lao động tại Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần Tân Định như chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức và người lao động tại Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần Thủ Đức và cho phép được áp dụng thêm chế độ phụ cấp đặc thù nghề nghiệp theo địa bàn trú đóng với mức phụ cấp là 100.000 đồng/người/ tháng.
13. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức và người lao động tại Bệnh viên Nhân Ái thuộc Sở Y tế như chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức và người lao động của Trung tâm Trọng điểm cai nghiện ma túy thực hiện trước đây.
Điều 2. Thời gian áp dụng chế độ, chính sách tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 1, từ ngày 01 tháng 8 năm 2007; tại khoản 12, 13 Điều 1, từ ngày đơn vị thành lập và đi vào hoạt động.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 87/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ cho đối tượng bảo trợ xã hội và cai nghiện ma túy, mại dâm; cán bộ, nhân viên đang công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 13/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 3Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức và người lao động tại cơ sở xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Lực lượng Thanh niên xung phong quản lý và Bệnh viện Nhân Ái thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xă hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách xã hội của thành phố do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
- 4Công văn 6295/LĐ-TBXH-XH về việc hướng dẫn thực hiện một số điều khoản của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ và Quyết định 122/2007/QĐ-UB ngày 21/9/2007 của UBND thành phố do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 122/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ, chính sách xã hội của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 122/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 61
- Ngày hiệu lực: 01/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực