- 1Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn Quyết định 192/2001/QĐ-TTg Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Bộ Tài chính và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/2005/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 17 tháng 05 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 209/TC-QLGTSC, ngày 26 tháng 4 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2005.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này là căn cứ để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế tại tỉnh Yên Bái.
1.1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở, công trình sự nghiệp, được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở, của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
1.2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong những trường hợp sau:
a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp;
b) Sử dụng đất để xây dựng khu công nghệ cao;
c) Sử dụng đất để xây dựng khu kinh tế;
d) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, hành lang bảo vệ công trình công cộng;
đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại quy định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng tại quy định này:
3.1. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
3.2. Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
4. Không chi trả bồi thường, tái định cư cho:
4.1. Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;
4.2. Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
4.3. Các đối tượng không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự về hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và giải phóng mặt bằng:
1.1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
1.2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
1.3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường và hỗ trợ tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ vào số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1.1. Bồi thường bằng nhà ở
1.2. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
1.3. Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Tái định cư chỉ thực hiện đối với 1 trong các trường hợp sau:
2.1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau khi thu hồi thấp hơn hạn mức giao đất ở mới tại địa phương (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư);
2.2. Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
2.3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở;
2.4. Các trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo pháp luật đất đai và thực tế tại địa phương.
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại quy định này được thực hiện như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ theo đề nghị của Hội đồng giải phóng mặt bằng và cơ quan, tổ chức thẩm định.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi;
2.1. Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
2.2. Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở);
2.3. Đất ở được xác định theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (gồm diện tích đất đang sử dụng làm đất ở đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật; diện tích đất vườn, ao được xác định là đất ở; diện tích đất vườn, ao được công nhận là đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; diện tích đất ở được xác định lại), khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo giá đất ở.
2.4. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà ở, nếu có chênh lệch về giá trị, thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền. Việc bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng nhà ở, hoặc bằng tiền cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước; Nghĩa vụ tài chính bao gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất. Diện tích đất được bồi thường là diện tích đất thu hồi của người đang sử dụng đất được xác định thực tế đo đạc trên thực địa.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003, bao gồm:
3.1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, hoặc giảm không còn nhu cầu sử dụng đất;
3.2. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
3.3. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3.4. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
3.5. Đất bị lấn chiếm trong các trường hợp sau:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
3.6. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
3.7. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
3.8. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước;
3.9. Đất được Nhà nước giao, cho thuê mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
3.10. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong 18 tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong 24 tháng liền;
3.11. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường.
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Giấy tờ của Hợp tác xã nông nghiệp cấp từ trước ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết 125/CP của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đất đai);
b) Giấy cấp đất của Ủy ban nhân dân xã, tiểu khu cấp từ trước ngày 18/12/1980;
3.2. Giấy cấp đất của Ủy ban Xây dựng cơ bản tỉnh, Sở Xây dựng từ năm 1979 đến ngày 31/7/1990 (ngày ban hành Quyết định số 78/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoàng Liên Sơn về tăng cường công tác quản lý đô thị); hộ gia đình, cá nhân có giấy phép sử dụng đất, quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
3.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cấp trước ngày 15/10/1993 hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính mà không có tranh chấp;
3.4. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; bao gồm:
a) Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho:
c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.5. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
3.6. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
b) Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư, nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Có giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05/7/1994;
d) Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3.7. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1.2.3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (đất ở được hình thành trước ngày 15/10/1993, không phân biệt người sử dụng đất đó bắt đầu sử dụng trước ngày 15/10/1993 hay sử dụng sau ngày 15/10/1993 do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người khác) nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố kê khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
11.1. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
11.2. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
11.3. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố ngày 01 tháng 1 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được, cụ thể:
2.1. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp được giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ, hóa đơn nộp tiền);
2.2. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
2.3. Các khoản chi phí khác có liên quan (nếu có).
2.4. Trường hợp khi giao đất đã được tính trừ tiền san lấp mặt bằng chi phí tôn tạo đất vào tiền sử dụng đất thì không được bồi thường chi phí san tạo mặt bằng, chi phí tôn tạo.
Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về việc xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại, đối với từng dự án cụ thể. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
3. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
3.1. Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
3.2. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, tùy vào thực tế quỹ đất tại địa phương, mức giao đất mới cho mỗi hộ gia đình không vượt quá diện tích thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 của quy định này.
2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, là đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ 30% giá đất ở liền kề có cùng vị trí.
3. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi, thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch đó, nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn); trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất tại địa phương.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
4.1. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
4.2. Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm 4.1 khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định như sau:
5.1. Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân giao nhận khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp;
Mức hỗ trợ bằng tiền bằng 50% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại địa phương;
5.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm 5.1 khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5.3. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của quy định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.
7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi theo đơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở mới của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Điều 14. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 15. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Hội đồng giải phóng mặt bằng xác định việc phân chia tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất, việc xác định phân chia tiền sử dụng đất theo tỷ lệ như sau:
Nhà | Hệ số các tầng | |||||
Tầng 1 | Tầng 2 | Tầng 3 | Tầng 4 | Tầng 5 | Tầng 6 trở lên | |
2 tầng | 0,7 | 0,3 |
|
|
|
|
3 tầng | 0,7 | 0,2 | 0,1 |
|
|
|
4 tầng | 0,7 | 0,15 | 0,1 | 0,05 |
|
|
5 tầng | 0,7 | 0,15 | 0,08 | 0,05 | 0,02 | 0,0 |
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
2.1. Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp;
2.2. Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt hại thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng thẩm định và Hội đồng giải phóng mặt bằng đối với từng trường hợp cụ thể;
2.3. Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Khi hành lang bảo vệ công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm 2.1, điều 2.2 khoản này;
Điều 17. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (tiền đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi do tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách Nhà nước.
Điều 18. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm (nhà ở, công trình xây dựng đơn chiếc: nhà, công trình vật kiến trúc xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất, cây trồng trên đất) khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt: mức bồi thường thiệt hại thực tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng thẩm định và Hội đồng giải phóng mặt bằng đối với từng trường hợp cụ thể;
Điều 19. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị bồi thường của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, khối lượng, số lượng của công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình theo bộ đơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.1. Giá trị bồi thường: Gdb = Nxd x Sxd x Hxd
Gdb: Giá trị bồi thường.
Nxd: Giá xây dựng công trình mới.
Sxd: Số lượng, khối lượng công trình
Hxd: Hệ số khu vực
Đối với nhà kiên cố từ 2 tầng trở lên: Tầng 1, Nxd, Sxd được tính theo m2 xây dựng, các tầng tiếp theo Nxd, Sxd được tính theo diện tích sàn (m2).
1.2. Diện tích xây dựng, diện tích sàn được xác định như sau (theo TC XDVN):
- Diện tích xây dựng: là diện tích tính theo các kích thước phủ bì của tường ngoài, dây cột có mái che cầu thang ngoài nhà của tầng một, kể cả bậc thềm, lô gia, sân trời. Diện tích xây dựng bằng tổng số các diện tích ở, phụ, giao thông, kết cấu và diện tích khác của tầng 1.
Diện tích hè xung quanh nhà và công trình vỉa hè, nơi trồng cây xanh, cống rãnh thoát nước… không được tính là diện tích xây dựng.
- Diện tích sàn của 1 tầng: là diện tích mặt bằng xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về công trình) và diện tích mặt bằng của lô gia, ban công, hộp kỹ thuật, ống khói.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình |
2.1. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại: Gdb = Kxd x Dxd x Tcl
Gdb: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
Kxd: Số lượng, khối lượng công trình.
Dxd: Đơn giá quy định cho số, khối lượng.
Tcl: tỷ lệ % còn lại của công trình.
Xác định tỷ lệ % còn lại của công trình: được xác định bằng phương pháp tính bình quân gia quyền tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính hình thành nên công trình.
Tỷ lệ giá trị các kết cấu chính so với tổng giá trị của các ngôi nhà như bảng sau:
(Bảng 1)
STT | Loại nhà | Tỷ lệ giá trị các kết cấu chính (%) | ||||
Móng | Tường | Nền sàn | Kết cấu đổ mái | Mái | ||
1 | Một tầng cấp 2-3: có khu phụ | 10 | 15 | 10 | 9 | 16 |
2 | Một tầng cấp 2-3: không có khu phụ | 10 | 18 | 6 | 9 | 16 |
3 | Hai tầng mái ngói: không có khu phụ | 10 | 16 | 12 | 8 | 16 |
4 | Hai tầng mái ngói: có khu phụ | 10 | 18 | 13 | 6 | 10 |
5 | Hai tầng mái bằng: không có khu phụ | 10 | 16 | 10 | 0 | 26 |
6 | Hai tầng mái bằng: có khu phụ | 10 | 18 | 13 | 0 | 16 |
7 | Ba tầng: không có khu phụ | 9 | 16 | 10 | 0 | 22 |
8 | Ba tầng: có khu phụ | 9 | 18 | 14 | 0 | 13 |
Cách đánh giá % tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu như bảng sau:
(Bảng 2)
STT | Kết cấu | Tỷ lệ chất lượng còn lại | |||||
> 80% | 70-80% | 60-70% | 50-60% | 40-50% | < 40% | ||
1 | Kết cấu bằng bê tông cốt thép | Lớp trát bảo vệ bị bong tróc, bê tông bắt đầu bị nứt | Bê tông, bị nứt, cốt thép bắt đầu rỉ | Có nhiều vết nứt cốt thép có chỗ cong vênh | Cốt thép bắt đầu cong vênh | Rạn nứt nhiều chỗ, cốt thép bị đứt nhiều chỗ | Kết cấu mất khả năng chống đỡ cần phải sửa hoặc phá bỏ |
2 | Kết cấu xây gạch hoặc đá | Lớp trát bắt đầu bong có vết nứt nhỏ | Lớp nứt rộng sâu | Bong lớp trát, nhiều vết nứt rộng | Kết cấu bị thấm nước, nhiều chỗ bị mục | Nhiều vết nứt sâu cong vênh đổ cục bộ | Nhiều vết nứt chỗ bị đổ hay hỏng hoàn toàn |
3 | Kết cấu bằng gỗ hoặc sắt | Bắt đầu bị mối mọt hoặc rỉ | Bị mối mọt hoặc rỉ nhiều chỗ | Bị mục hoặc rỉ ăn sâu, nhiều chỗ bắt đầu bị cong vênh | Cong vênh nhiều, có chỗ bắt đầu bị đứt | Cong vênh nhiều chỗ, đứt rời | Nhiều chỗ đứt rời, mất khả năng chịu lực cần sửa chữa hoặc phá bỏ |
Tỷ lệ còn lại của công trình (GCL) bằng tổng tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính (GKC) nhân với tỷ lệ kết cấu chính trong tổng giá trị công trình (TKC) chia cho tổng tỷ lệ các kết cấu chính trong tổng giá trị công trình
2.2. Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ 20% theo giá trị hiện có của nhà, công trình, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
3. Đối với nhà, công trình khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được; hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến công trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình theo quy định tại điều 19 quy định này; trường hợp nhà, công trình khác bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3.3; 3.5; 3.6; 3.9 điều 7 của quy định này thì không được bồi thường;
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3.1; 3.2; 3.4; 3.7; 3.8; 3.10; 3.11 Điều 7 quy định này được xử lý như sau:
5.1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá để xác định phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với trường hợp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
Trường hợp đất do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì chỉ có phần giá trị còn lại đã đầu tư trên đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
5.2. Phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo các quy định sau:
a) Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực đô thị hoặc khu vực quy hoạch phát triển đô thị mà giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thì tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất, ở những nơi chưa có tổ chức phát triển quỹ đất thì do ngân sách của cấp quản lý đất sau khi thu hồi trả cho người bị thu hồi đất.
b) Trường hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực nông thôn mà giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để quản lý hoặc để bổ sung vào quỹ đất công ích thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất.
c) Trường hợp đất bị thu hồi được Nhà nước giao cho người khác hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất.
5.3. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được tham gia thị trường bất động sản thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất được áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư trên đất và giải quyết phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất theo quy định như sau:
a) Nếu số tiền thu hồi được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà thấp hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận lại toàn bộ số tiền đó.
b) Nếu số tiền thu hồi được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà cao hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh lệch còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.
5.4. Trường hợp thu hồi đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tiền nhận chuyển nhượng, giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất được giải quyết như đối với trường hợp thu hồi đất do Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 điều này.
5.5. Trường hợp thu hồi đất mà người bị thu hồi đất đã cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì quyền lợi của người thuê đất, nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Đất đang cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh góp vốn mà Nhà nước thu hồi sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Bên thuê đất, bên thế chấp, bên nhận bảo lãnh, bên nhận góp vốn được người thu hồi đất bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
b) Đất đang cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định tại khoản 3.2; 3.3; 3.8; 3.10; 3.11 Điều 7 quy định này thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc thực hiện thu hồi đất thực hiện theo quy định như sau:
b.1) Trường hợp bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
b.2) Trường hợp bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất, mà thu hồi giá trị quyền sử dụng đất. Bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm nộp tiền và phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất; bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
c) Đất đang thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 3.2; 3.3; 3.8; 3.10; 3.11 Điều 7 quy định này thì khi Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định như sau:
c.1) Trường hợp thế chấp thì bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự.
c.2) Trường hợp bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật về dân sự.
d) Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
d.1) Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;
d.2) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo hợp đồng thế chấp đã ký kết; nếu giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp được xác định thông qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận thế chấp được nhận khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp.
d.3) Trường hợp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thì bên được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay thì Ủy ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh đã ký kết, nếu giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh được xác định thông qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận bảo lãnh chỉ được nhận khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh.
Điều 20. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường tại Điều 8 của quy định này thì được bồi thường theo Điều 19 của quy định này.
2. Nhà, công trình khác không được giấy phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định như sau:
2.1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của quy định này thì được bồi thường theo Điều 19 của quy định này.
2.2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 8 của quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 19 của quy định này;
2.3. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, theo đề nghị của cơ quan thẩm định, hội đồng giải phóng mặt bằng, hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 21. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức hỗ trợ được tính là 50% chi phí đã đầu tư theo đơn giá Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ thì được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 22. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể về mồ mả do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo bộ đơn giá chung, các trường hợp đặc biệt về phong tục tập quán khác nhau, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cụ thể theo đề nghị của Hội đồng giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định.
Điều 23. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong các trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý theo đề nghị của Hội đồng giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định.
Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với cây trồng hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
2.1. Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;
2.2. Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với giá bán 1 cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (chỉ hỗ trợ công khai thác);
2.3. Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa …) đang ở thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu có);
2.4. Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ tại mục này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây (theo bảng giá quy định tại bộ đơn giá).
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao đất là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, trừ đi giá trị thu hồi (nếu có).
6. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
6.1. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường.
6.2. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất mà chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định xác định trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phù hợp thực tế.
Mức bồi thường cụ thể về cây trồng, do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo bộ đơn giá chung.
Điều 25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 26. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật lao động; Mức bồi thường bằng mức lương cơ bản (Mức lương cơ bản bằng hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng nhân với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định). Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật lao động; (là người lao động, phải được giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm). Thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng. Thời gian ngừng sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở thực tế do Hội đồng giải phóng mặt bằng, cơ quan thẩm định xác định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ở tại thời điểm thu hồi đất, đất đó đủ điều kiện được bồi thường. Hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở đến khuôn viên đất mới trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ: 2.000.000 đ/hộ, nếu di chuyển sang tỉnh khác có đơn xin di chuyển của hộ gia đình và xác nhận của chính quyền địa phương được hỗ trợ: 4.000.000 đ/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự toán, có thẩm định của cơ quan chức năng theo quy định.
3. Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác (có xác nhận của chính quyền địa phương) trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở: Mức thuê nhà ở tại đô thị: là 300.000 đ/tháng x 6 tháng = 1.800.000 đ/hộ. Mức thuê nhà ở tại nông thôn: là 150.000 đ/tháng x 6 tháng = 900.000 đ/hộ. Trường hợp bố trí vào khu tái định cư thì được tính theo thời gian bàn giao mặt bằng khu tái định cư, nhưng thời gian không quá 6 tháng.
Điều 28. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất được hỗ trợ để ổn định khôi phục sản xuất, như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và hỗ trợ 6 tháng nếu di chuyển chỗ ở, trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/ 1 tháng tương đương 30 Kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương, số nhân khẩu được hỗ trợ theo tỷ lệ giữa đất nông nghiệp bị thu hồi với diện tích đất nông nghiệp được giao quy định tại địa phương.
1.1. Thu hồi từ 30% đến 50% hỗ trợ 50% số nhân khẩu hiện có;
1.2. Thu hồi trên 50% đến 70% mức hỗ trợ 70% số nhân khẩu hiện có;
1.3. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, hỗ trợ 100% số nhân khẩu hiện có.
(Số nhân khẩu được làm tròn theo số học từ 0,5 được tính là 1 nhân khẩu).
2. Hỗ trợ theo thời gian phải dừng sản xuất, kinh doanh đối với tổ chức, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (có đăng ký kinh doanh và nộp thuế với cơ quan thuế) phải dừng sản xuất, kinh doanh hoặc không còn đất để sản xuất kinh doanh. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng được tính như sau:
Hỗ trợ do phải di chuyển địa điểm kinh doanh = 30% thu nhập bình quân sau thuế 1 năm.
Thu nhập bình quân sau thuế tính theo mức thu nhập bình quân sau thuế của 3 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan Thuế.
Điều 29. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Người lao động của các hộ gia đình trong độ tuổi lao động (Nữ dưới 50 tuổi, Nam dưới 55 tuổi) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp sản xuất thì ngoài việc hỗ trợ ổn định đời sống được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ kinh phí học nghề trong thời gian 3 tháng số nhân khẩu được hỗ trợ học nghề theo tỉ lệ giữa đất nông nghiệp bị thu hồi với hạn mức đất nông nghiệp theo quy định tại địa phương:
1.1. Thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ 50% số nhân khẩu theo quy định hiện có;
1.2. Thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ 70% số nhân khẩu theo quy định hiện có;
1.3. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ 100% số nhân khẩu theo quy định hiện có;
(Số nhân khẩu được làm tròn theo số học từ 0,5 được tính là 1 nhân khẩu)
2. Mức hỗ trợ học nghề được tính cho 1 nhân khẩu trong độ tuổi lao động theo quy định là: 400.000 đ/tháng.
Điều 30. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có hợp đồng thuê nhà, đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước khi thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 27 quy định này.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống trong 3 tháng theo số nhân khẩu: 1 nhân khẩu/1 tháng tương đương 30 Kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương.
Điều 31. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 80% theo đơn giá đất quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã công bố. Nguồn kinh phí bồi thường được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Ngoài việc hỗ trợ quy định điều 27; 28; 29; 30; 31 của quy định này, căn cứ vào tình hình cụ thể, tính chất phức tạp của công trình, các vấn đề phát sinh về hỗ trợ nếu có Chủ tịch Hội đồng giải phóng mặt bằng huyện, thị, thành phố phối hợp với chủ dự án (người sử dụng đất mới) lập phương án, trình cơ quan thẩm định xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 33. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và thực hiện các dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Cơ quan (tổ chức) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
1.1. Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
1.2. Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
1.3. Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ. Giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế tại địa phương. Giá cho thuê nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế;
5. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định;
6. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư.
Điều 35. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn về xây dựng.
2. Khu tái định cư được sử dụng cho 1 dự án hoặc sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 36. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm:
1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
2. Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
1.1. Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
1.2. Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
1.3. Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
1.4. Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
2.1. Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2.2. Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
2.3. Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Tái định cư đối với dự án đặc biệt
Đối với dự án do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, thì từng trường hợp cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do:
1.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của tỉnh thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư;
1.2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất còn lại;
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch, các thành viên gồm:
- Đại diện cơ quan Tài chính – Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên
- Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế của địa phương.
Điều 40. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
2.1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2.2. Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2.3. Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
2.4. Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trong trường hợp đặc biệt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng Giải phóng mặt bằng cấp tỉnh do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.
Điều 41. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
1. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp:
1.1. Thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
1.2. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định gồm:
2.1. Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
2.2. Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
2.3. Phương án bố tái tái định cư.
3. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm định các dự án tại mục 4.1 điều 46 quy định này;
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.
4. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Sau thời hạn trên, nếu phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đủ điều kiện thẩm định mà cơ quan thẩm định không có ý kiến, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải thẩm định.
6. Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 42. Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ
Trường hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thỏa thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại quy định này thì thực hiện theo sự thỏa thuận đó: Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm: Được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2.2. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2.3. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp tại mục 4.2 điều 46 quy định này;
2.4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
3.1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
3.2. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.
3.3. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 44. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
1.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản nhà và công trình xây dựng khác, đơn giá cây trồng để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
1.2. Chủ trì việc thẩm định theo quy định tại Điều 41 của quy định này.
1.3. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
3.1. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
3.2. Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất phối hợp cùng Sở Tài chính lập tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
4.1. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
4.2. Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
4.3. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định.
Điều 46. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai việc phát tờ khai, thu tờ khai của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.1. Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động, đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
1.2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã) sở tại, xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc, xác định các căn cứ lập, để dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến) niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến; nội dung niêm yết công khai gồm:
a) Họ, tên địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến;
d) Các đối tượng được hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
1.3. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc, hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc gửi Sở Tài chính; hoặc Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt);
1.4. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư được lập chia làm 2 phần
Phần I. Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi
Phần II: Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách Nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư.
3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
3.1. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhân bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú;
3.2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
4. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
4.1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án:
a) Dự án có tổng mức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên: 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) đối với các huyện và thị xã, trên: 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng) đối với thành phố Yên Bái
b) Dự án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với tất cả các công trình, dự án thu hồi đất có liên quan đến từ 2 huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh trở lên, không phân biệt mức bồi thường, hỗ trợ.
4.2. Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thị, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án, có tổng mức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng từ 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) trở xuống. Đối với thành phố Yên Bái từ 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng) trở xuống.
Điều 47. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì thực hiện cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế trên địa bàn, đối với các trường hợp cá nhân, hộ gia đình cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền.
Điều 48. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập bao gồm các nội dung sau:
1.1. Chi cho công tác tuyên truyền phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
1.2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác.
1.3. Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.4. Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
1.5. Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có).
1.6. Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có).
1.7. Chi in ấn, văn phòng phẩm.
1.8. Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổng dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không vượt quá 2% số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án lớn; đối với các dự án có số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhỏ tùy theo tình hình cụ thể Hội đồng giải phóng mặt bằng, cơ quan tổ chức thẩm định xem xét trình Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định cụ thể cho từng dự án.
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
2.1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định, như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ thì thực hiện theo chế độ hiện hành;
2.2. Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có định mức, tiêu chuẩn như điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì tùy theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án cho phù hợp cho từng nội dung công việc;
2.3. Đối với tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu;
2.4. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án;
2.5. Trong trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương;
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chỉ tiêu Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
3. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chậm nhất 30 ngày. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phản ánh đúng những nội dung quy định trong quy định này và các văn bản khác có liên quan.
4. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính thống nhất cho các dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều 49. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI |
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CÂY CỐI, HOA MÀU KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/2005/QĐ-UB ngày 17/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÔNG TRÌNH – VẬT KIẾN TRÚC
I. CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KIÊN CỐ: (Kết cấu xây dựng bằng gạch, đá xây, bê tông cốt thép)
1. Nhà ở:
a. Nhà cấp 4:
Nhà cấp 4 mái lợp phiprô xi măng (Hoặc mái ngói, mái tôn), vì kèo xà gồ bằng gỗ nhóm IV, V hoặc bằng thép định hình, không có trần, chiều cao nhà từ 3m đến 4m, móng xây gạch chỉ hoặc đá hộc có giằng móng bê tông cốt thép, đảm bảo chịu lực. Tường xây gạch chỉ, trát vữa xi măng hoặc vữa tam hợp, quét vôi 1 nước trắng 2 nước màu. Cửa đi, cửa sổ nhóm III, IV 1 lớp không có khuôn, hoa sắt cửa sổ Ф12x12. Chưa tính láng nền, lát gạch nền, hiên nhà và hệ thống điện nước.
Nhà lợp tôn chiều đầy tối thiểu 0,35mm, xà gồ thép được tính theo đơn giá nhà cấp 4 nhân với hệ số 1,035.
Nhà có xà gồ, cầu phong, bằng tre, vầu được tính theo đơn giá nhà cấp 4 nhân với hệ số 0,98.
- Tường xây 110 bổ trụ, đơn giá: 718.000 đ/m2 xây dựng.
- Tường xây 220, đơn giá: 842.000 đ/m2 xây dựng.
Đối với nhà cấp 4 xây dựng không nung (gạch bavanh …) đơn giá xây dựng được tính bằng đơn giá nhà xây gạch chỉ nhân hệ số 0,8.
b. Nhà xây kiên cố 1 tầng mái bằng:
Nhà cấp 3, chiều cao nhà từ 3m đến 4m, móng xây gạch chỉ hoặc đá hộc có giằng móng bê tông cốt thép, đảm bảo chịu lực. Tường xây gạch chỉ dầy 220, trát vữa xi măng hoặc vữa tam hợp, quét vôi 1 nước trắng 2 nước màu. Cửa đi cửa sổ nhóm III, IV 1 lớp không có khuôn, hoa sắt cửa sổ Ф 12x12. Chưa tính láng nền, lát gạch nền, hiên nhà và hệ thống điện nước.
- Nhà mái bằng, đơn giá: 1.035.000 đ/m2 xây dựng.
Đối với nhà mái bằng xây gạch không nung (gạch bavanh …) hoặc xây tường 110 bổ trụ đơn giá xây dựng được tính bằng đơn giá nhà xây gạch chỉ nhân hệ số 0,8.
c. Nhà kiên cố từ 2 tầng trở lên:
Diện tích để tính bồi thường bằng diện tích xây dựng tầng 1 + diện tích sàn của các tầng còn lại.
Đơn giá tầng 1 tính như nhà xây kiên cố 1 tầng mái bằng. Từ tầng thứ 2 trở lên đơn giá áp dụng như nhà 1 tầng mái bằng nhân với hệ số 0,9.
Nếu tầng trên cùng cũng chỉ có mái lợp bằng Fibrô, ngói hoặc tôn thì đơn giá phần diện tích sàn tầng đó được áp dụng như nhà cấp 4 có kết cấu tương đương nhân hệ số 0,7.
d. Các nhà ở có chiều cao tầng trên 4m, cứ 0,5m chiều cao tăng thêm, nhân thêm hệ số: 1,05 cho phần diện tích có chiều cao đó.
Các nhà ở có chiều cao tầng nhỏ hơn hoặc bằng 3m thì diện tích có chiều cao đó được nhân hệ số 0,9.
Các nhà ở có chiều cao tầng nhỏ hơn hoặc bằng 2,2m thì không tính đến bù theo diện tích sàn hoặc xây dựng mà chỉ tính tổng giá trị cụ thể của các khối lượng xây lắp cấu thành, theo đơn giá quy định.
e. Nhà xây kết cấu chịu lực là khung bê tông cốt thép: áp dụng hệ số: 1,3 so với giá loại công trình tương ứng.
f. Nếu nhà sử dụng cửa 2 lớp và có khuôn cửa gỗ được hỗ trợ 30% giá trị thực tế còn lại của lớp cửa trong và khuôn cửa.
2. Các công trình phụ trợ có mái che khác:
Nhà có chiều cao từ 2,2m trở lên được áp dụng đơn giá như nhà ở có hình thức kết cấu tương đương nhân với hệ số 0,9.
Nhà có chiều cao dưới 2,2m thì không tính bồi thường theo diện tích sàn hoặc xây dựng, mà chỉ tính tổng giá trị cụ thể của các khối lượng xây lắp cấu thành, theo đơn giá quy định.
3. Trên đây là giá 1m2 xây dựng nhà ở và các công trình phụ trợ có dạng kết cấu công trình thường gặp. Trường hợp gặp dạng kết cấu khác biệt hoặc dùng vật liệu xây dựng đặc biệt khác, hội đồng giải phóng mặt bằng xem xét lập biên bản tính toán riêng trình với cấp có thẩm quyền giải quyết.
II. CÁC CÔNG TRÌNH CÓ THỂ THÁO DỠ DI CHUYỂN:
Giá trị bồi thường được tính bằng đơn giá này nhân với khối lượng công tác di chuyển, nhân hệ số nếu có.
1. Nhà ở:
a. Nhà tạm (gỗ bất cập phân, tranh, tre, nứa, lá, nền đất không bó vỉa): 67.000đ/m2 xây dựng.
b. Nhà mộc kỹ (cột tròn hoặc vuông), gỗ nhóm 4-6 mái ngói: 113.000 đ/m2 xây dựng.
Nhà mộc kỹ: mái phi prô xi măng, lợp cọ: 110.000 đ/m2 xây dựng.
c. Nhà sàn, gỗ nhóm 4-6 mái ngói, sàn tre, diễn băm, vách nứa:
- Cột vuông: 190.000 đ/m2 xây dựng.
- Cột tròn: 164.000 đ/m2 xây dựng.
Nhà sàn, gỗ nhóm 4-6 mái phi prô, mái cọ, sàn tre, diễn băm, vách nứa:
- Cột vuông: 176.000 đ/m2 xây dựng.
- Cột tròn: 150.000/m2 xây dựng.
2. Công trình phụ có mái tre khác:
Áp dụng giá nhà có kết cấu tương ứng nhân với hệ số: 0,9
3. Lều quán bằng tranh, tre, nứa lá: (khả năng sử dụng < 5 năm):
Giá 20.000 đ/m2 xây dựng.
4. Các loại nhà trên:
Nếu lịa ván được tính thêm 15.000đ/m2 ván lịa
Nếu toóc xi được tính thêm 17.000 đ/m2 toóc xi
Nhà ở các công trình phụ ngoài kết cấu đã nêu trên nếu phần hoàn thiện hoặc những kết cấu xây dựng riêng biệt được cộng (+) hoặc trừ (-) thêm trong giá trị bồi thường.
1. Nền, sàn (kể cả sân, đường) bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng : 24.000 đ/m2
2. Nền sàn bê tông gạch vỡ lát gạch xi măng hoa : 55.000 đ/m2
3. Nền, sàn bê tông gạch vỡ lát gạch gốm Trung quốc : 78.000 đ/m2
4. Lát gạch chỉ : 25.000 đ/m2
5. Ốp gạch men sứ 20x15 : 82.000 đ/m2
6. Đầm đất + vôi xỉ : 15.000 đ/m2
7. Nền bê tông sỏi (hoặc đá dăm) đổ tại chỗ : 343.000 đ/m3
8. Nền lát gạch bê tông đúc sẵn : 20.000 đ/m2
9. Ốp gạch Granit nhân tạo 10x30 : 153.000 đ/m2
10. Ốp gạch Granit nhân tạo 13x40 : 205.000 đ/m2
11. Ốp đá Granit tự nhiên (có chốt Inox) : 169.000 đ/m2
12. Lát gạch Granit nhân tạo 30x30 : 120.000 đ/m2
13. Lát ốp đá : 245.000 đ/m2
14. Lát gạch chống trơn 20 x 20 : 69.000 đ/m2
16. Xây gạch không nung : 195.000 đ/m3
17. Trát đá rửa, đá lì : 20.000 đ/m2
18. Các kết cấu xây bằng gạch chỉ : 321.000 đ/m3
19. Các kết cấu xây bằng đá : 242.000 đ/m3
20. Trần vôi rơm : 44.000 đ/m2
21. Trần cót ép : 35.000 đ/m2
22. Trần trang trí, simili, giả da : 190.000 đ/m2
23. Trần lati gỗ nhóm 3, Sơn PU : 250.000 đ/m2
24. Sàn gỗ nhóm 2,3 : 300.000 đ/m2
25. Sơn thủy các mầu : 25.000 đ/m2
26. Ốp gỗ chân tường gỗ nhóm 3 : 175.000 đ/m2
27. Chống nóng bằng tấm phi prô xi măng : 62.000 đ/m2
28. Chống nóng bằng tôn Liên doanh : 148.000 đ/m2
1. Hệ thống điện trong nhà và phục vụ sinh hoạt:
1.1. Hệ thống điện chiếu sáng.
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ được xác định theo tỉ lệ % còn lại của hệ thống so với đơn giá m2 xây dựng bao gồm các công tác tháo dỡ, di chuyển và hao hụt, hủy bỏ, đơn giá: 30.000 đ/m2, áp dụng cho nhà ở và các công trình phụ trợ khép kín.
Đối với hệ thống dây điện và thiết bị ngầm, chôn tường đơn giá được nhân hệ số 1,15.
Hỗ trợ công tác di chuyển công tơ theo đơn giá được quy định của Sở điện lực. Hỗ trợ 30% giá trị cột điện, đường dây cấp điện theo thực tế.
Hỗ trợ công tác di chuyển Điện thoại cố định theo đơn giá được quy định của Sở Bưu chính viễn thông.
1.2. Thiết bị điện phục vụ sinh hoạt.
Các thiết bị điện: điều hòa, bình nóng lạnh được hỗ trợ phần tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt:
Điều hòa: 200.000 đ/máy.
Bình nóng lạnh: 100.000đ/bình.
Hỗ trợ công tác lắp đặt đường cấp nước và công tơ nước theo đơn giá hợp đồng của Nhà máy nước.
2. Hệ thống cấp thoát nước, các sản phẩm phục vụ sinh hoạt và vệ sinh:
Đơn giá các sản phẩm và phụ kiện phục vụ sinh hoạt và vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước trong nhà được bồi thường theo thực tế tại công trình, đơn giá bồi thường tính bằng đơn giá quy định tại đơn giá XDCB 276/2004/QĐ-UB ngày 21/7/2004 của UBND tỉnh Yên Bái và giá khảo sát thị trường tại thời điểm nhân với tỉ lệ % giá trị còn lại do Hội đồng giải phóng mặt bằng xác định.
3. Giếng nước:
a. Đào đất:
- Độ sâu: Từ 1 – 3 mét: 40.000 đ/m3
- Độ sâu: Từ 3 – 6 mét: 70.000 đ/m3
- Độ sâu > 6 mét: 100.000 đ/m3
b. Phần xây tính như các kết cấu xây dựng (Mục III)
4. Ao hồ:
- Đất đào: 13.000 đ/m3
- Đất đắp: 10.000 đ/m3
- Đắp bờ ngăn khe: 16.000 đ/m3
- Công trình cấp thoát nước trong ao, hồ, tính bồi thường như các kết cấu xây dựng (Mục III)
5. Bể chứa nước: Xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, đáy bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch chỉ đảm bảo chịu lực, tường bể bằng bê tông cốt thép chiều dày tối thiểu bằng 100mm hoặc xây bằng gạch chỉ đặc dày 220mm vữa xi măng 50#, trát vữa xi măng có đánh màu 2 mặt đối với bể nổi và 1 mặt đối với bể chìm dưới đất.
Trường hợp thành bể xây bằng gạch chỉ dày 110, các tiêu chuẩn khác đảm bảo thì đơn giá được tính bằng đơn giá bể nước nhân hệ số 0,7.
6. Di chuyển mồ mả:
a. Loại đã sang cát:
- Loại không xây: 1.200.000 đ/mộ
- Loại xây gạch, đá bê tông:
+ Diện tích xây < 1m2: 2.000.000 đ/mộ
+ Diện tích xây > 1m2 và nhỏ hơn hoặc bằng 2 m2: 2.600.000 đ/mộ
+ Diện tích xây > 2m2: 3.900.000đ/mộ
b. Loại chưa sang cát:
- Loại hơn hoặc bằng 3 năm nhưng chưa sang cát: 1.500.000đ
- Loại chưa đến kỳ sang cát (<3 năm) nếu thực sự phải di chuyển sẽ tính toán cụ thể, trình duyệt riêng.
7. Hệ số bồi thường đối với các công trình xây dựng kiên cố (kết cấu xây dựng bằng gạch, đá, bê tông, cốt thép) ở các khu vực trong tỉnh Yên Bái:
Khu vực 1: Có hệ số giá bồi thường bằng 1 gồm:
- Thành phố Yên Bái
- Huyện Trấn Yên.
- Huyện Yên Bình.
- Huyện Văn Yên.
Khu vực 2: Có hệ số bồi thường bằng 1,1 khu vực 1 gồm:
- Huyện Lục Yên
- Huyện Văn Chấn.
- Thị xã Nghĩa Lộ.
Khu vực 3: Có hệ số giá bồi thường bằng 1,2 khu vực 1 gồm:
- Huyện Trạm Tấu.
Khu vực 4: Có hệ số giá bồi thường bằng 1,3 khu vực 1 gồm:
- Huyện Mù Cang Chải.
BẢNG DANH MỤC ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA – VẬT KIẾN TRÚC
Đơn vị tính: Đồng
Số TT | Danh mục tài sản bồi thường | Đơn vị tính | Đơn giá bồi thường |
A | NHÀ CỬA |
|
|
I | Nhà kiên cố: |
|
|
1 | Nhà xây 1 tầng mái ngói (Phipro ximăng) |
|
|
a | Tường xây 110 bổ trụ | đ/m2 | 718.000 |
b | Tường xây 220 | đ/m2 | 842.000 |
2 | Nhà xây 1 tầng mái bằng | đ/m2 | 1.035.000 |
II | Nhà tháo dỡ, di chuyển |
|
|
1 | Nhà tạm | đ/m2 | 67.000 |
2 | Nhà mộc kỹ mái ngói | đ/m2 | 113.000 |
3 | Nhà mộc kỹ mái phibro xi măng, mái cọ | đ/m2 | 110.000 |
4 | Lều quán tạm | đ/m2 | 25.000 |
5 | Ván sàn dày 2cm | đ/m2 | 94.000 |
6 | Vách lịa gỗ dày 1,5cm | đ/m2 | 57.000 |
7 | Vách toóc xi | đ/m2 | 17.000 |
8 | Nhà sàn gỗ nhóm 4-6 mái ngói sàn tre, diễn băm, vách nứa |
|
|
| - Cột vuông | đ/m2 | 190.000 |
| - Cột tròn | đ/m2 | 164.000 |
9 | Nhà sàn gỗ nhóm 4-6 mái phibro, mái cọ, sàn tre, diễn băm, vách nứa |
|
|
| - Cột vuông | đ/m2 | 176.000 |
| - Cột tròn | đ/m2 | 150.000 |
B | KẾT CẤU XÂY DỰNG: |
|
|
1 | Nền sàn bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng | đ/m2 | 24.000 |
2 | Nền sàn bê tông gạch vỡ lát gạch xi măng hoa | đ/m2 | 55.000 |
3 | Nền sàn bê tông gạch vỡ lát gạch gốm Trung Quốc | đ/m2 | 78.000 |
4 | Lát gạch chỉ | đ/m2 | 25.000 |
5 | Nền đầm đất + Vôi xỉ | đ/m2 | 15.000 |
6 | Nền bê tông sỏi (đá dăm) đổ tại chỗ | đ/m3 | 343.000 |
7 | Nền lát gạch bê tông | đ/m2 | 20.000 |
8 | ốp gạch men sứ 20x15 | đ/m2 | 82.000 |
9 | ốp gạch men sứ 20x20 | đ/m2 | 87.000 |
10 | ốp gạch men sứ 20x25 | đ/m2 | 73.000 |
11 | Lát gạch Ceramic 30x30 | đ/m2 | 77.000 |
12 | Lát gạch Ceramic 40x40 | đ/m2 | 86.000 |
13 | Lát gạch Ceramic 50x50 | đ/m2 | 73.000 |
14 | Lát ốp đá | đ/m2 | 245.000 |
15 | Lát gạch chống trơn 20x20 | đ/m2 | 69.000 |
16 | Chống nóng bằng tôn Liên doanh dầy 0.35mm | đ/m2 | 148.000 |
17 | Lát gạch Granit nhân tạo 30x30 | đ/m2 | 120.000 |
18 | Lát gạch Granit nhân tạo 40x40 | đ/m2 | 73.000 |
19 | ốp gạch Granit nhân tạo 10x30 | đ/m2 | 153.000 |
20 | ốp gạch Granit nhân tạo 13x40 (có chốt Inox) | đ/m2 | 205.000 |
21 | Lát gạch Granit tự nhiên bậc tam cấp | đ/m2 | 159.000 |
22 | Lát gạch Granit tự nhiên bậc cầu thang | đ/m2 | 160.000 |
23 | Lát gạch Granit tự nhiên mặt bệ các loại | đ/m2 | 174.000 |
24 | Xây gạch không nung | đ/m3 | 195.000 |
25 | Trát đá rửa, đá lì | đ/m2 | 45.000 |
26 | Các kết cấu xây gạch chỉ | đ/m3 | 321.000 |
27 | Các kết cấu xây đá | đ/m3 | 242.000 |
28 | Trần vôi rơm | đ/m2 | 44.000 |
29 | Trần cót ép | đ/m2 | 35.000 |
30 | Trần trang trí ximili, giả da | đ/m2 | 190.000 |
31 | Trần lati gỗ nhóm 3, Sơn PU | đ/m2 | 250.000 |
32 | Làm trần nhựa, xưng gỗ, tấm nhựa R < 18cm | đ/m2 | 83.000 |
33 | Sàn gỗ nhóm 2,3 | đ/m2 | 300.000 |
34 | Sơn thủy các mầu | đ/m2 | 25.000 |
35 | ốp gỗ chân tường (gỗ nhóm 3) | đ/m2 | 175.000 |
36 | Chống nóng bằng tấm lợp phibro xi măng | đ/m2 | 62.000 |
37 | Chống nóng bằng ngói | đ/m2 | 65.000 |
C | CÁC VẬT KIẾN TRÚC KHÁC: |
|
|
1 | Giếng nước |
|
|
A | Đào đất |
|
|
| Độ sâu từ 1-3m | đ/m3 | 40.000 |
| Độ sâu từ 3-6m | đ/m3 | 70.000 |
| Độ sâu trên 6m | đ/m3 | 100.000 |
B | Phần xây: |
|
|
| Tính các kết cấu xây dựng (Như mục III) |
|
|
2 | Ao, hồ |
|
|
A | Phần đào, đắp |
|
|
| Đất đào | đ/m3 | 13.000 |
| Đất đắp | đ/m3 | 10.000 |
| Đắp bờ, ngăn khe | đ/m3 | 16.000 |
B | Phần xây: |
|
|
| Tính các kết cấu xây dựng (Như mục III) |
|
|
3 | Bể chứa nước (m3 dung tích) | đ/m3 | 318.000 |
4 | Di chuyển mồ mả: |
|
|
A | Loại đã sang cát |
|
|
| - Loại không xây | đ/mộ | 1.200.000 |
| - Loại xây gạch, đá, bê tông |
|
|
| Diện tích xây < 1m2 | đ/mộ | 2.000.000 |
| Diện tích xây > 1m2 và < 2m2 | đ/mộ | 2.600.000 |
| Diện tích xây > 2m4 | đ/mộ | 3.900.000 |
B | Loại chưa đến kỳ sang cát > hoặc = 3 năm | đ/mộ | 1.500.000 |
Các công tác, kết cấu không có trong tập đơn giá này được áp dụng theo tập đơn giá XDCB 276/2004/QĐ-UB ngày 21/7/2004 của UBND tỉnh Yên Bái. Các công tác đặc biệt khác, hội đồng GPMB căn cứ vào thực tế lập đơn giá bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, CÂY CỐI, HOA MÀU
Đơn vị tính: đồng
Số TT | Loại cây | Đơn vị tính | Sản lượng, quy cách, chất lượng | Phân loại | Đơn giá trình mới |
A | Cây lâu năm |
|
|
|
|
1 | Vải ta | Cây | > 80Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 349.000 |
|
|
| > 40Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 185.000 |
|
|
| < 40Kg quả (ĐK tán <2m) | C | 144.000 |
|
|
| Sắp bói (5cm < ĐK gốc < 10cm) | D | 62.000 |
|
|
| Mới trồng |
| 12.000 |
2 | Vải thiều | Cây | > 60Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 468.000 |
|
|
| > 30Kg quả (ĐK tán >3m) | B | 270.000 |
|
|
| < 30Kg quả (ĐK tán <3m) | C | 187.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | D | 85.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm bằng hạt |
| 7.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm (cành chiết) |
| 16.000 |
3 | Táo, mơ | Cây | > 30Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 112.000 |
| mận, móc |
| < 30Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 80.000 |
| thép |
| Sắp bói, mới bói | C | 31.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm |
| 11.000 |
4 | Lê, đào | Cây | > 20Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 224.000 |
| Na, lựu |
| < 20Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 172.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 103.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 11.000 |
5 | Nhãn | Cây | > 80Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 1.500.000 |
|
|
| > 50Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 1.200.000 |
|
|
| < 50Kg quả (ĐK tán <2m) | C | 1.000.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | D | 500.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm bằng hạt |
| 10.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm (cành chiết) |
| 100.000 |
6 | Hồng | Cây | > 30Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 700.000 |
| các loại |
| < 30Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 500.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 300.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 100.000 |
7 | Mít | Cây | > 30 quả (ĐK gốc >30cm) | A | 260.000 |
|
|
| < 30 quả (ĐK gốc <30cm) | B | 178.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 52.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 10.000 |
8 | Thị, | Cây | > 30Kg quả (ĐK gốc >30cm) | A | 104.000 |
| Trứng gà |
| < 30Kg quả (ĐK gốc <30cm) | B | 74.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 16.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 10.000 |
9 | Sấu, ổi |
| > 30Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 140.000 |
| dâu da |
| < 30Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 97.000 |
| roi |
| Sắp bói, mới bói | C | 32.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 7.000 |
10 | Xoài, muỗm | Cây | > 30Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 250.000 |
| quéo |
| < 30Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 230.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 80.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 10.000 |
11 | Cam, quýt | Cây | > 30Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 700.000 |
| các loại |
| < 30Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 500.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 300.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 100.000 |
12 | Chanh, quất | Cây | > 15Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 140.000 |
| hồng bì |
| < 15Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 97.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 32.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 9.000 |
13 | Đu đủ | Cây | > 20Kg quả | A | 48.000 |
|
|
| < 20Kg quả | B | 27.000 |
|
|
| Mới trồng | C | 6.000 |
14 | Trám đen | Cây | > 40Kg quả (ĐK gốc>30cm) | A | 185.000 |
| Trám trắng |
| < 40Kg quả (ĐK gốc <30cm) | B | 100.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 17.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 7.000 |
15 | Bưởi, bòng | Cây | > 50 quả (ĐK tán >3m) | A | 500.000 |
| Phật thủ |
| < 50 quả (ĐK tán <3m) | B | 350.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 200.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 100.000 |
16 | Khế, nhót | Cây | > 15Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 63.000 |
|
|
| < 15Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 48.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 16.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 10.000 |
17 | Dâu ăn quả | Cây | ĐK tán >2m | A | 22.000 |
| lấy lá |
| ĐK tán <2m | B | 12.000 |
|
|
| Mới trồng | C | 2.000 |
18 | Trầu, sờ | Cây | > 30Kg quả (ĐK gốc >30cm) | A | 57.000 |
| lai, dọc, bứa |
| < 30Kg quả (ĐK gốc <30cm) | B | 36.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 16.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 5.000 |
19 | Bồ kết | Cây | > 30Kg quả (ĐK tán >3m) | A | 200.000 |
|
|
| < 30Kg quả (ĐK tán <3m) | B | 139.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 52.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 7.000 |
20 | Cà phê | Cây | > 5Kg quả tơi (ĐK tán >3m) | A | 50.000 |
|
|
| < 5Kg quả tơi (ĐK tán <3m) | B | 30.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói | C | 20.000 |
|
|
| Mới trồng 1 năm | D | 4.000 |
21 | Dừa | Cây | > 40 quả | A | 230.000 |
|
|
| < 40 quả | B | 178.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói (6-7 tuổi) | C | 105.000 |
|
|
| Mới trồng 2-5 năm | D | 51.000 |
|
|
| Mới trồng 1 năm | E | 22.000 |
22 | Cau | Cây | > 15Kg quả (cao < 5m) | A | 128.000 |
|
|
| < 15Kg quả (cao > 5m) | B | 87.000 |
|
|
| Sắp bói, mới bói (6-7 tuổi) | C | 42.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 7.000 |
23 | Cọ lợp nhà | Cây | Từ 5 đến 10 tuổi (cao <8m) | A | 50.000 |
|
|
| Trên 10 tuổi (cao >8m) | B | 40.000 |
|
|
| < 5 tuổi | C | 21.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | D | 5.000 |
24 | Chè | m2 | > 8 tấn/ha- năm (ĐK tán>1m) | A | 20.000 |
| vùng thấp |
| Từ 5-8 tấn/ha- năm | B | 15.000 |
|
|
| < 5 tấn/ha-năm | C | 12.000 |
|
|
| Mới trồng 2-3 năm | D | 10.000 |
|
|
| Mới trồng 1 năm (chè hạt) | E | 2.000 |
|
|
| Mới trồng 1 năm (chè cành) | F | 2.000 |
25 | Chè tuyết | Cây | Cây cổ thụ | A | 1.000.000 |
| Shan vùng |
| SL>1kg/cây-năm (ĐK tán>8m) | B | 500.000 |
| cao |
| SL<1kg/cây-năm (ĐK tán<8m) | C | 300.000 |
|
|
| Mới trồng 3-5 năm | D | 50.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm (chè hạt) | E | 5.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm (chè cành) | F | 5.000 |
26 | Sơn ta | Cây | > 50 kg quả (ĐK tán>5m) | A | 45.000 |
|
|
| < 50 kg quả (ĐK tán<5m) | B | 25.000 |
|
|
| Mới trồng 1-2 năm | C | 2.000 |
B | Cây ngắn ngày |
|
|
|
|
I | Cây sắn củ |
|
|
|
|
1 | Sắn thường | Cây | > 10 tháng tuổi – Hỗ trợ |
| 500 |
|
|
| Từ 7 đến 9 tháng tuổi | A | 500 |
|
|
| Từ 4 đến 6 tháng tuổi | B | 600 |
|
|
| Dưới 4 tháng tuổi | C | 200 |
| Sắn cao sản |
| Đến tuổi thu hoạch – Hỗ trợ |
| 500 |
|
|
| Chưa đến tuổi thu hoạch |
| 2.000 |
2 | Dứa | Khóm | > 5 cây, mỗi cây có > 10 lá | A | 1.000 |
|
|
| < 5 cây, mỗi cây có < 10 lá | B | 500 |
|
|
| Mới trồng | C | 400 |
3 | Mía | m2 | > 10 tháng tuổi – Hỗ trợ |
| 500 |
|
|
| Từ 7 đến 9 tháng tuổi | A | 4.000 |
|
|
| Từ 4 đến 6 tháng tuổi | B | 6.000 |
|
|
| < 4 tháng tuổi | C | 1.000 |
4 | Chuối | Khóm | Có 1 cây mẹ + 2 cây con cao >1m | A | 15.000 |
|
|
| Có 1 cây mẹ + 1 cây con cao >1m | B | 12.000 |
|
|
| Mới trồng, đánh đi trồng lại | C | 3.000 |
5 | Sắn dây, củ | Gốc | Từ 6 đến 10 tháng tuổi | A | 5.000 |
3 | Bồ Đề | Cây | Dưới 3 tuổi cao trên 2m |
| 1.000 |
|
|
| Từ 4-7 tuổi (ĐK gốc 5-8cm) |
| 5.000 |
|
|
| Cây trên 7 tuổi (hỗ trợ khai thác) |
| 4.000 |
4 | Bạch đàn, Keo | Cây | Dưới 3 tuổi cao trên 2m |
| 3.000 |
| Thông, mỡ | Cây | Dưới 7 tuổi (ĐK gốc < 10cm) |
| 5.000 |
|
| Cây | ĐK gốc 10-20cm (hỗ trợ khai thác) |
| 2.000 |
5 | Bạch đàn mô, Keo lai | Cây | < 2 tuổi, cao > 3m | A | 7.000 |
|
|
| < 3 tuổi ĐK gốc < 10cm | B | 5.000 |
Căn cứ bảng đơn giá này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các Sở, Ban, Ngành chức năng của tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc kiểm tra thực hiện quy định này của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các phương án bồi thường giải phóng mặt bằng của Ủy ban nhân dân tỉnh đã áp giá và phê duyệt trước ngày ban hành Bộ đơn giá này thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt không điều chỉnh hoặc áp dụng theo bộ đơn giá này.
- 1Quyết định 214/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Giao thông Công chánh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 100/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Lao động - Thương binh và xã hội do Ủy ban nhân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 99/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với Sở Kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 158/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Văn hóa và Thông tin do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 205/2003/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Thương mại do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 243/2003/QĐ-UB về việc giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Du lịch do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 74/2002/QĐ-UB về việc giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Công nghiệp do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 30/2000/QĐ-UB giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Tư pháp thành phố, đơn vị thực hiện thí điểm theo Quyết định 230/1999/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 21/2006/QĐ-UBND giao khoán biên chế, định mức kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị mới thành lập của các huyện, thị xã do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Quyết định 214/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Giao thông Công chánh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 100/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Lao động - Thương binh và xã hội do Ủy ban nhân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 99/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với Sở Kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 158/2004/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Văn hóa và Thông tin do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 205/2003/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Thương mại do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 243/2003/QĐ-UB về việc giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Du lịch do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 74/2002/QĐ-UB về việc giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Công nghiệp do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 30/2000/QĐ-UB giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Tư pháp thành phố, đơn vị thực hiện thí điểm theo Quyết định 230/1999/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn Quyết định 192/2001/QĐ-TTg Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Bộ Tài chính và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 13Quyết định 21/2006/QĐ-UBND giao khoán biên chế, định mức kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị mới thành lập của các huyện, thị xã do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 122/2005/QĐ-UB về giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho Sở Y tế thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 122/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2005
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực