Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1218/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 10 tháng 5 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020.
Căn cứ Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các ngành, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
| KT. CHỦ TỊCH |
CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Điều 1. Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 được thành lập theo Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực, các Phó Trưởng ban, các Ủy viên và tổ thư ký.
Điều 2. Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) có nhiệm vụ:
1. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm; tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh theo nội dung Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày 24/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các sở ngành, UBND các huyện, thành, thị; các cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 của địa phương, đơn vị mình. Đồng thời cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm và hàng năm.
3. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác hàng năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban chỉ đạo.
1. Trưởng Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành chung, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội trong việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp quy của các bộ ngành Trung ương; của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo; phân công trách nhiệm cho từng thành viên Ban chỉ đạo; quyết định thành lập Tổ thư ký; ký các văn bản của Ban chỉ đạo.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng ban:
1. Phó Trưởng Ban thường trực:
- Có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình công tác của Ban chỉ đạo. Được thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo điều hành công việc chung khi Trưởng Ban đi công tác vắng (từ 03 ngày trở lên) hoặc được Trưởng Ban ủy quyền.
- Hướng dẫn các ngành, UBND cấp huyện, các cơ sở đào tạo và dạy nghề xây dựng Quy hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 theo nội dung Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày 24/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện 5 năm và hàng năm. Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Phụ trách huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho phát triển đào tạo và dạy nghề. Chỉ đạo, điều hành Tổ thư ký thực hiện các nhiệm vụ chung của Ban chỉ đạo tỉnh.
2. Các Phó Trưởng Ban chỉ đạo: Có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện một số lĩnh vực công tác của Ban chỉ đạo. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện lĩnh vực phụ trách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2.1. Phó Trưởng Ban phụ trách lĩnh vực giáo dục và đào tạo chuyên nghiệp
(Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo) có nhiệm vụ: Hướng dẫn các ngành, UBND cấp huyện, các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực về lĩnh vực giáo dục, đào tạo chuyên nghiệp. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm và hàng năm; tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện lĩnh vực phụ trách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Giúp Ban chỉ đạo theo dõi, tổng hợp và chỉ đạo Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Đại học Hùng Vương và các cơ sở đào tạo giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn.
2.2. Phó Trưởng Ban phụ trách lĩnh vực đào tạo nghề (Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội) có nhiệm vụ: Hướng dẫn các ngành, UBND cấp huyện, các cơ sở đào tạo nghề xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực về lĩnh vực dạy nghề. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo nghề 5 năm và hàng năm; tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện lĩnh vực phụ trách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Giúp Ban chỉ đạo theo dõi, tổng hợp và chỉ đạo Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
2.3. Phó Trưởng Ban phụ trách công tác huy động các nguồn lực tài chính
(Giám đốc Sở Tài chính) có nhiệm vụ: Hướng dẫn các ngành, UBND cấp huyện, các cơ sở đào tạo, dạy nghề xây dựng huy động các nguồn lực tài chính để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 5 năm và hàng năm. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, đảm bảo kinh phí cho các hoạt động đào tạo, dạy nghề theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực, cơ chế quản lý tài chính; tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện lĩnh vực phụ trách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ của các Ủy viên Ban chỉ đạo.
1. Nhiệm vụ chung:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các thành viên của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công. Thông qua việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra giám sát, chủ động bàn bạc thống nhất với cấp ủy, chính quyền địa phương giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; nghiên cứu đề xuất với Ban chỉ đạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc, phát sinh trên từng địa bàn, lĩnh vực liên quan đến đào tạo phát triển nguồn nhân lực thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực trực tiếp quản lý; tham gia chuẩn bị nội dung các kỳ họp sơ kết, tổng kết của Ban chỉ đạo. Đóng góp ý kiến và cử cán bộ tham gia trong quá trình tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành các mặt công tác của Ban chỉ đạo. Thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện theo quy định. Chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện phát triển nhân lực của địa phương, đơn vị được phân công phụ trách.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các Ủy viên Ban chỉ đạo.
2.1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo) kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Quy hoạch, kế hoạch hàng năm. Xây dựng kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo vào nội dung chương trình làm việc của UBND tỉnh, HĐND tỉnh và Tỉnh ủy hàng năm.
- Tổng hợp, đề xuất, báo cáo với Trưởng Ban chỉ đạo những phát sinh vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch. Thông báo kịp thời ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban đến các thành viên Ban chỉ đạo. Phối hợp chặt chẽ với các Phó Trưởng Ban trong việc chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các hội nghị của Ban chỉ đạo.
2.2. Giám đốc Sở Y tế:
- Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Trường Cao đẳng Y tế.
2.3. Ủy viên là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp và nông thôn. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hàng năm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo huyện Phù Ninh.
2.4. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo huyện Lâm Thao.
2.5. Giám đốc Sở Nội vụ:
- Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo lại; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ các cơ quan Đảng, tổ chức đoàn thể; công chức nhà nước các cấp; cán bộ viên chức thuộc các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm. Đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao, sinh viên đại học tốt nghiệp loại giỏi về tỉnh công tác, phù hợp với từng giai đoạn kế hoạch 5 năm của tỉnh.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thành phố Việt Trì.
2.5. Giám đốc Sở Công thương:
- Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực ngành Công thương. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội doanh nghiệp trẻ và các sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ doanh nhân, phù hợp với từng giai đoạn kế hoạch 5 năm. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hàng năm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo huyện Thanh Thủy.
2.7. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo huyện Cẩm Khê.
2.8. Giám đốc Sở Xây dựng:
- Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thị xã Phú Thọ.
2.9. Giám đốc Sở Thông tin, Truyền thông:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực Thông tin, truyền thông. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo huyện Hạ Hòa.
2.10. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ:
- Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực Khoa học và Công nghệ. Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo huyện Yên Lập.
2.11. Các cơ quan mời tham gia làm Ủy viên Ban chỉ đạo:
Đề nghị Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo để xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ các cấp thuộc tổ chức mình quản lý và kế hoạch phát triển nhân lực cho đoàn viên, hội viên trên địa bàn tỉnh theo mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy và Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời phối hợp với các sở, ban, ngành ở tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện quy hoạch.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ theo dõi, chỉ đạo huyện Tam Nông.
- Hội Nông dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo huyện Thanh Sơn.
- Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh theo dõi, chỉ đạo huyện Tân Sơn.
- Liên đoàn Lao động tỉnh theo dõi, chỉ đạo huyện Đoan Hùng.
- Bí thư Tỉnh đoàn Phú Thọ theo dõi, chỉ đạo huyện Thanh Ba.
Điều 6. Tổ thư ký của Ban chỉ đạo do Ủy viên thư ký là Tổ trưởng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban. Tổ Thư ký bao gồm cán bộ, chuyên viên của các cơ quan thành viên được thành lập theo quyết định của Trưởng Ban chỉ đạo. Tổ thư ký làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và có nhiệm vụ:
1. Giúp Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực 5 năm và hàng năm, phù hợp với nội dung Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày 24/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ và Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các sở, ngành, UBND các huyện, thành thị, các cơ sở đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh về xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực 5 năm và hàng năm. Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hàng năm. Kiểm tra, giám sát phát hiện những sai sót, những khó khăn vướng mắc, báo cáo đề xuất biện pháp xử lý, phương án giải quyết với Trưởng Ban.
3. Nghiên cứu soạn thảo các kế hoạch, chương trình công tác của Ban chỉ đạo. Đôn đốc các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Tổng hợp báo cáo tiến độ triển khai thực hiện hàng quý và cả năm.
4. Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, tài liệu phục vụ và những vấn đề liên quan cho các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
5. Giúp Ban chỉ đạo thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2011 - 2020 chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
2. Quan hệ công tác của Ban chỉ đạo với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ; các sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị là mối quan hệ phối hợp.
Ban chỉ đạo tổ chức điều phối các hoạt động thực hiện các chương trình, kế hoạch của các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thông qua các Quyết định của Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 8. Chế độ và điều kiện làm việc.
1. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên, Tổ thư ký làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được cung cấp tài liệu, văn phòng phẩm và những thông tin cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ được giao.
2. Chế độ hội họp và thông tin báo cáo.
- Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban chỉ đạo họp giao ban định kỳ mỗi quý một lần vào tuần thứ 4 của tháng cuối quý, trường hợp đột xuất do Trưởng Ban quyết định.
- Ban chỉ đạo 6 tháng họp một lần để kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác, đề ra nhiệm vụ công tác cho thời gian tiếp theo; Ban chỉ đạo có thể họp đột xuất khi cần thiết. Thời gian và địa điểm họp do Trưởng Ban quyết định. Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo bận công tác vắng mặt, thành viên đó được cử cấp phó phụ trách lĩnh vực dự họp thay, nhưng phải báo cáo với Trưởng Ban hoặc Phó Ban thường trực biết. Tổ thư ký chuẩn bị nội dung, tài liệu theo yêu cầu của Trưởng Ban.
- Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo bận công tác dài ngày từ 03 tháng trở lên, thành viên đó phải báo cáo bằng văn bản, để Trưởng Ban chỉ đạo điều phối các hoạt động theo kế hoạch.
- Cơ quan Thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ. Văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Điều kiện hoạt động:
- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo do ngân sách tỉnh cấp. Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch, dự toán ngân sách với Sở Tài chính để cân đối bố trí ngay từ kế hoạch đầu năm, ghi thành một khoản riêng để chi cho các hoạt động của Ban chỉ đạo.
- Các thành viên Ban chỉ đạo cần chủ động lồng ghép nhiệm vụ của ngành do mình phụ trách với công tác của Ban chỉ đạo, nhằm khai thác tốt nhất các điều kiện phương tiện hoạt động, gắn công tác quản lý, chỉ đạo thường xuyên của ngành với nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
Điều 9. Trưởng Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Ban thường trực sử dụng con dấu của Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Phó Trưởng Ban và Ủy viên Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của cơ quan thành viên.
Điều 10. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện quy chế. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các thành viên đề xuất với Trưởng Ban chỉ đạo (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan Thường trực) để nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 41/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến năm 2015
- 2Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 52/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Quyết định 2301/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2020
- 5Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2020
- 6Quyết định 611/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng
- 7Nghị quyết 53/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 27/2011/QĐ-UBND phê duyêt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Quyết định 41/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến năm 2015
- 4Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 52/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 2301/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2020
- 7Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2020
- 8Quyết định 611/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng
- 9Nghị quyết 53/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020
Quyết định 1218/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020
- Số hiệu: 1218/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hà Kế San
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra