Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1216/2012/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 29 tháng 5 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Báo cáo thẩm định dự thảo Quyết định số 172/BC-STP ngày 11/11/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh". Quyết định này thay thế Quyết định số 2699/2007/QĐ-UBND ngày 31/07/2007 về việc ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 1690/2010/QĐ-UBND ngày 07/6/2010 về việc sửa đổi Điều 8 Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 2699/2007/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1216/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. “Khái niệm dạy thêm học thêm” được đề cập trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học bổ trợ trực tiếp cho chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về thực hiện và trách nhiệm quản lý, tổ chức dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường phổ thông và trung tâm có chức năng thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là trường phổ thông).
2. quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Các nhà trường, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức dạy thêm học thêm đều phải xuất phát từ nhu cầu của người học và phải có đủ điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy học; không được cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm hoặc dạy thêm trước những nội dung mà giờ chính khoá sẽ dạy.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường hợp khi được Ủy ban nhân dân tỉnh miễn giấy phép và thực hiện mức thu, mức chi tiền dạy thêm học thêm (nếu có) theo đúng quy định; không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
3. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải tuân thủ các quy định của Luật Giáo dục hiện hành và góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học vượt sức tiếp thu của người học.
4. Số tiết dạy của 01 giáo viên trong một tuần bao gồm dạy chính khóa và dạy thêm không được vượt quá 1,5 lần định mức theo quy định hiện hành.
5. Hoạt động dạy thêm học thêm chỉ được tổ chức trong nhà trường trừ các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 6 của quy định này.
Điều 3. Các trường hợp không được tổ chức dạy thêm học thêm
1. Không dạy thêm học thêm đối với học sinh được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Đối với học sinh tiểu học không tổ chức dạy thêm học thêm. Riêng các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; học ngoại ngữ, tin học, các môn nghệ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được thực hiện.
3. Các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh (gồm cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề) không được tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của đơn vị mình.
4. Giáo viên thuộc các cơ sở giáo dục đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, giáo viên các trường phổ thông tư thục không được đứng ra tổ chức hoặc tham gia tổ chức dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.
5. Các cá nhân không có bằng, chứng chỉ chuyên môn sư phạm không được mở lớp dạy thêm học thêm.
Chương II
QUY ĐỊNH DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường phổ thông
1. Các hoạt động dạy thêm học thêm nêu dưới đây thuộc trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của các nhà trường phổ thông, do Hiệu trưởng căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị để chủ động tổ chức thực hiện, được ngân sách hỗ trợ kinh phí, không thu tiền của người học:
a. Phụ đạo học sinh yếu, kém: Do các giáo viên giảng dạy chính khoá của nhà trường thực hiện theo kế hoạch phân công của Hiệu trưởng.
b. Bồi dưỡng học sinh giỏi: Do Hiệu trưởng tổ chức thực hiện theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học được Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở) phê duyệt.
2. Các trường phổ thông được phép tổ chức dạy thêm học thêm tại trường cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung nâng cao kiến thức để ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông, thi tốt nghiệp trung học phổ thông vào năm học cuối cấp học, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng được thu tiền học thêm. Mức thu theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của quy định này trên cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn tự nguyện xin học của cha mẹ học sinh hoặc đơn của học sinh được cha mẹ học sinh đồng ý và xác nhận.
b. Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
c. Có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học (có thể hợp đồng giáo viên ngoài nhà trường tham gia dạy), đủ phòng học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học, đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Hoạt động dạy thêm học thêm trong các cơ sở giáo dục khác
1. Hoạt động dạy thêm học thêm bổ trợ cho chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục khác (đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh) chỉ thực hiện đối với những người là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó, bao gồm các hoạt động: Phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, củng cố, bổ sung, nâng cao kiến thức, ôn thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh lên cấp học cao hơn theo nguyện vọng của người học và được phép thu tiền học thêm theo khoản 1 Điều 9 của quy định này.
2. Các hoạt động dạy thêm học thêm bổ trợ cho chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục khác chỉ được thực hiện trên cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn tự nguyện xin học của học sinh, học viên.
b. Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
c. Có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, đủ phòng học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học, đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, hoặc cá nhân thực hiện ngoài các tổ chức nêu tại Điều 4, Điều 5 của quy định này.
2. Nội dung dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi theo yêu cầu thoả thuận giữa người dạy và người học.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm học thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, đủ cơ sở vật chất, phòng học theo quy định; đảm bảo yêu cầu vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
4. Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được phép quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình không được dạy thêm học thêm các nội dung theo chương trình phổ thông tiểu học.
5. Chỉ các giáo viên đã nghỉ hưu, sinh viên sư phạm tốt nghiệp chưa có việc làm mới được mở lớp hoặc tham gia dạy thêm tại các cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường khi có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn tự nguyện xin học của cha mẹ học sinh hoặc đơn của học sinh được cha mẹ học sinh đồng ý và xác nhận.
b. Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện.
c. Có trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, có phòng học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
6. Mức thu tiền học thêm (nếu có) thực hiện theo theo khoản 1 Điều 9 của quy định này.
Điều 7. Nội dung, quy mô lớp và thời gian dạy thêm học thêm
1. Về nội dung: Thực hiện đúng nguyên tắc đã nêu tại khoản 2 và 3 Điều 2 của quy định này. Chỉ tổ chức ôn tập, củng cố và bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng bổ trợ cho chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học. Không được sử dụng thời gian dạy thêm học thêm để giảng dạy bài học mới theo phân phối chương trình chính khoá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Về quy mô lớp, nhóm học thêm:
a. Đối với tiểu học: Mỗi nhóm nhận quản lý học sinh ngoài giờ học và các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 3 không quá 15 học sinh.
b. Đối với trung học cơ sở, trung học phổ thông: Trường hợp tổ chức thành lớp học ở trong nhà trường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4: Mỗi lớp không quá 30 học sinh.
c. Đối với các trường hợp mở lớp dạy thêm ngoài nhà trường phổ thông được quy định tại khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 6: Mỗi lớp không quá 20 học sinh.
3. Về thời gian: Trong một tuần, thời gian dạy thêm học thêm tại mỗi trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác và mỗi đơn vị lớp, nhóm do tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường thực hiện được quy định như sau:
a. Đối với học sinh THCS và THPT: Mỗi buổi dạy thêm không quá 3 tiết (mỗi tiết 45 phút), mỗi tuần học không quá 3 buổi đối với 01 học sinh. Không dạy thêm vào các ngày nghỉ theo quy định. Không tổ chức dạy thêm: Quá 10 giờ 30 đối với buổi sáng, trước 14 giờ 00 đối với buổi chiều, sau 21 giờ 00 đối với buổi tối.
b. Đối với việc quản lý học sinh tiểu học tiến hành trên cơ sở thoả thuận giữa gia đình học sinh với các tổ chức, cá nhân được phép thực hiện.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VÀ THU, CHI TIỀN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 8. Thẩm quyền cấp, thu hồi và điều kiện, thủ tục xin giấy phép
1. Thẩm quyền giải quyết cấp giấy phép dạy thêm
a. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền ban hành mẫu và cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho các đối tượng sau:
- Các đơn vị: Trường trung học phổ thông, trường phổ thông nhiều cấp có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, các trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh và các cá nhân giáo viên, giảng viên thuộc các đơn vị đó quản lý.
- Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng ký dạy thêm học thêm theo chương trình trung học phổ thông.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền ban hành mẫu và cấp giấy phép nhận quản lý học sinh theo yêu cầu của gia đình, học ngoại ngữ, tin học, các môn nghệ thuật cấp tiểu học; cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho các đối tượng sau:
- Các đơn vị: Trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện.
- Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng ký dạy thêm học thêm theo chương trình trung học cơ sở.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép dạy thêm:
a. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đồng thời có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp.
b. Giấy phép được tổ chức và tham gia dạy thêm có giá trị trong 2 năm học kể từ ngày cấp. Hết thời hạn giá trị sử dụng, nếu đơn vị, cá nhân có nhu cầu tiếp tục dạy thêm học thêm, phải xin đăng ký cấp phép lại.
3. Điều kiện xin cấp phép mở lớp và tham gia dạy thêm học thêm.
a. Đối với các nhà trường phổ thông, các cơ sở giáo dục khác và cá nhân giáo viên đương chức: Phải đảm bảo có đủ các điều kiện nêu tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5, khoản 3 Điều 6 của quy định này và các điều kiện sau:
- Trường phổ thông ở cấp học nào thì chỉ mở lớp dạy thêm học thêm đối với học sinh xin học thêm ở cấp học đó.
- Các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề chỉ mở lớp dạy thêm để bổ trợ chương trình giáo dục phổ thông cho các đối tượng là học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đó có nhu cầu phụ đạo, bồi dưỡng, củng cố, bổ sung, ôn thi tuyển sinh, nâng cao kiến thức thuộc chương trình trung học phổ thông hiện hành.
b. Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài nhà trường: Ngoài việc đảm bảo có đủ các điều kiện nêu trong khoản 3, Điều 6 của quy định này, phải có điều kiện sau:
Người đại diện tổ chức, cá nhân đứng tên xin mở lớp dạy thêm học thêm phải có bằng chuyên môn sư phạm tương ứng với cấp học xin mở lớp.
c. Những đơn vị, cá nhân nêu dưới đây tổ chức hoặc tham gia dạy thêm được miễn giấy phép:
- Các nhà trường phổ thông có hoạt động dạy thêm học thêm như nội dung nêu trong khoản 1 Điều 4 của quy định này.
- Các cá nhân giáo viên đương chức tham gia dạy thêm theo nội dung nêu trong khoản 1 Điều 4 của quy định này.
4. Thủ tục đăng kýmở lớp, cấp giấy phép dạy thêm.
Tổ chức, cá nhân đăng ký dạy thêm phải lập hồ sơ xin mở lớp và cấp giấy phép dạy thêm. Cụ thể:
a. Đối với nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác, các tổ chức ngoài nhà trường, hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép mở lớp dạy thêm.
+ Danh sách giáo viên thực hiện dạy thêm.
+ Văn bản đề xuất mức thu học phí dạy thêm (theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của quy định này) kèm theo dự toán thu, chi tiền học thêm.
b. Đối với cá nhân tham gia dạy thêm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép dạy thêm, có ý kiến chấp thuận của thủ trưởng đơn vị (nếu là giáo viên thuộc các cơ sở giáo dục đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, giáo viên các trường phổ thông tư thục hoặc các cơ sở giáo dục khác).
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép dạy thêm, có ý kiến xác nhận của địa phương nơi cư trú hoặc sự chấp thuận của người đứng tên xin mở lớp (nếu là giáo viên đã nghỉ hưu, cá nhân có chuyên môn sư phạm không phải là giáo viên, sinh viên sư phạm tốt nghiệp chưa có việc làm).
+ Đơn xin học thêm của người học hoặc đại diện gia đình người học.
+ Văn bản đề xuất mức thu học phí dạy thêm (theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của quy định này) kèm theo dự toán thu, chi tiền học thêm.
5. Quy trình cấp phép dạy thêm:
a. Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu, đủ điều kiện đăng kýmở lớp và cấp phép dạy thêm phải lập đủ hồ sơ hợp lệ nêu trên và gửi về cơ quan có thẩm quyền cấp phép nêu trong khoản 1 Điều 8 của quy định này.
b. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyển cấp phép có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ xin mở lớp của đơn vị và cá nhân, tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra xác nhận các điều kiện mở lớp và thông báo ý kiến quyết định cho đơn vị, cá nhân xin cấp phép chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm phát hành giấy phép dạy thêm theo đúng mẫu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đồng thời phê duyệt mức thu, chi phí dạy thêm của các đơn vị và cá nhân xin cấp phép dạy thêm học thêm. Các giấy phép đã cấp phải có số và vào sổ cấp giấy phép của cơ quan cấp phép để theo dõi, quản lý.
6. Quy trình thu hồi giấy phép dạy thêm:
a. Việc thu hồi giấy phép dạy thêm áp dụng cho những đơn vị, cá nhân vi phạm các điều khoản của bản quy định này đến mức có kiến nghị thu hồi giấy phép nêu trong biên bản thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
b. Trên cơ sở kiến nghị của đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xem xét và ra quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm. Các đơn vị, cá nhân vi phạm chịu trách nhiệm ngừng tổ chức dạy thêm ngay sau khi có quyết định thu hồi giấy phép.
Điều 9. Mức thu, chi và quản lý tiền học thêm
1. Mức thu tiền học thêm:
a. Đối với hoạt động phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi: Không thu tiền của người học.
b. Đối với dạy thêm học thêm trong nhà trường: Do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với cơ sở giáo dục tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm, đảm bảo thu đủ chi; đối với dạy thêm học thêm ngoài nhà trường: Do thỏa thuận giữa người học hoặc cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm.
2. Quản lý thu chi tiền dạy thêm học thêm:
a. Quản lý thu tiền dạy thêm học thêm: Khi thu tiền học thêm của học sinh phải sử dụng phiếu thu theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp.
b. Chi tiền dạy thêm học thêm:
- Đối với dạy thêm trong nhà trường:
+ Chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; chi phí phục vụ trực tiếp dạy thêm học thêm, chi phí cho công tác quản lý và kiểm tra; chi phí sửa chữa, mua sắm đầu tư trang thiết bị vật chất và các khoản chi phí khác phục vụ dạy thêm học thêm
+ Mức chi và tỷ lệ phân bổ chi phải được thông qua Hội đồng giáo dục trường đảm bảo công khai, dân chủ, được đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của nhà trường.
- Đối với dạy thêm ngoài nhà trường: Chi phí cho giáo viên giảng dạy; chi phí phục vụ trực tiếp dạy thêm học thêm, chi phí cho công tác quản lý và kiểm tra; chi phí cho việc thuê, mượn phòng học, đầu tư trang thiết bị và các khoản chi phí khác phục vụ dạy thêm học thêm (Sở Giáo dục và Đào tạo niêm yết công khai quy định cho các tập thể và cá nhân biết khi đến xin cấp phép dạy thêm học thêm).
3. Tổ chức, cá nhân dạy thêm có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài chính, thuế theo quy định; khuyến khích các tổ chức, cá nhân dạy thêm vận động cá nhân, đơn vị kinh tế - xã hội tài trợ cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; thực hiện miễn giảm tiền học thêm cho con gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn và tham gia ủng hộ Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục của địa phương.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra
1. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp nêu tại Điều 10, Điều 13, 14 của quy định này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối kết hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức tiến hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường trên cơ sở phân cấp địa bàn quản lý.
Điều 11. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm, được các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp đánh giá có nhiều đóng góp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08/6/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý toàn diện đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện theo văn bản quy định này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong huyện (sau đây gọi chung là cấp xã) và các ngành có liên quan trong huyện phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đến mọi tầng lớp nhân dân địa phương; tổ chức thực hiện, tiến hành kiểm tra, thanh tra, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về các hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo của địa phương cấp hoặc thu hồi Giấy phép dạy thêm học thêm cho các đối tượng nêu tại Mục 1.2 khoản 1, Điều 8 của quy định này, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn quản lý để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp sai phạm.
3. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý dạy thêm học thêm đối với cấp trung học phổ thông.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định này theo thẩm quyền quản lý; tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký dạy thêm học thêm của các tổ chức, cá nhân; thực hiện cấp hoặc thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm theo thẩm quyền nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của quy định này; thông báo công khai nơi tiếp dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại của Sở dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý; hằng năm chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện (hoặc phòng GD&ĐT khi được ủy quyền) tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về tổ chức, quản lý việc dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh Quy định dạy thêm học thêm khi thấy cần thiết.
Hằng năm, căn cứ vào điều kiện cụ thể, Sở Giáo dục và Đào tạo có hướng dẫn đối với việc tổ chức ôn thi tốt nghiệp, ôn thi tuyển sinh THPT, ôn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và hướng dẫn mức thu, chi hoạt động dạy thêm, học thêm để các trường, các đơn vị, cá nhân tổ chức thực hiện.
2. Phòng GD&ĐT khi có ủy quyền của UBND cấp huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thanh tra việc thực hiện Quy định theo thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện; tham mưu với UBND cùng cấp để đề ra hoặc điều chỉnh kịp thời các biện pháp quản lý hoạt động dạy thêm học thêm.
Điều 15. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, đảm bảo quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên, nhân viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
2. Tổ chức xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân về việc thực hiện dạy thêm học thêm đối với các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị quản lý theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để quản lý dạy thêm học thêm, báo cáo tình hình dạy thêm học thêm của đơn vị mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục và phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nếu để cán bộ, giáo viên của đơn vị mình tổ chức hoặc tham gia dạy thêm học thêm trái Quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành.
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho hoạt động dạy thêm, học thêm; hướng dẫn các trường và các đơn vị có liên quan thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính.
2. Sở Y tế: Trực tiếp và hướng dẫn các Phòng Y tế cấp huyện kiểm tra việc bảo đảm quy định về vệ sinh trường học; phối hợp với ngành giáo dục trong việc xác nhận các điều kiện để cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho tập thể, cá nhân.
3. Sở thông tin truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn thường xuyên phản ánh việc chấp hành quy định của giáo viên, nhà trường; tuyên truyền để phụ huynh và học sinh hiểu rõ chủ trương đúng đắn của tỉnh trong việc chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Hội và các Đoàn thể: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và phụ huynh học sinh hiểu và hưởng ứng quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh.
- 1Quyết định 1690/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 8 Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND về ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 6Quyết định 02/2019/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1Quyết định 1690/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 8 Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 02/2019/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 4Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 8Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 40/2011/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định số 49/2005/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 10Luật khiếu nại 2011
- 11Luật tố cáo 2011
- 12Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND về ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Quyết định 02/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 15Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định
Quyết định 1216/2012/QĐ-UBND quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 1216/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra