UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/QĐ-UBND | Huế, ngày 19 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 747/SKHCN ngày 28/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 02/QĐ-UB ngày 02/01/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 121/QĐ-UBND ngày 19/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác khoa học và công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng, có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hội đồng.
Điều 2. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề sau:
1. Định hướng phát triển và biện pháp tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh;
2. Nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch khoa học và công nghệ của tỉnh (dài hạn, 5 năm, hàng năm), đặc biệt là việc chuyển giao công nghệ và áp dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống tại địa phương;
3. Phương hướng và biện pháp đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh;
4. Đề xuất khen thưởng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ có giá trị và những tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất và đời sống có hiệu quả cao trên địa bàn tỉnh;
5. Nội dung và biện pháp phối hợp lực lượng khoa học và công nghệ của các cơ sở trong tỉnh và giữa các cơ sở của tỉnh với các cơ sở của Trung ương đóng trên địa bàn nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh;
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hội đồng có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Tham dự các cuộc họp thảo luận về phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Được cung cấp các văn bản, tài liệu và đến các cơ sở thuộc tỉnh để nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng;
3. Được trình bày, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng;
4. Được đảm bảo các điều kiện cần thiết và các chế độ theo quy định để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng;
5. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các ý kiến tư vấn và đề nghị của mình.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Chủ tịch Hội đồng, không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng và các uỷ viên.
Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, trong đó Phó Chủ tịch Thường trực là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Ủy viên thư ký Hội đồng là cán bộ của Sở Khoa học và Công nghệ.
Ban Thường trực của Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và uỷ viên thư ký.
Điều 5. Ban Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
1. Chuẩn bị nội dung và chương trình làm việc tại các kỳ họp Hội đồng;
2. Quyết định danh sách các đại biểu (ngoài số uỷ viên chính thức) của các ngành được mời dự các kỳ họp hoặc tham gia các hoạt động của Hội đồng;
3. Thay mặt Hội đồng giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp Hội đồng;
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho thôi hoặc miễn nhiệm thành viên Hội đồng không có điều kiện thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và đề nghị khen thưởng các thành viên Hội đồng hoạt động tích cực.
Điều 6. Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khoa học và công nghệ, có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Lãnh đạo Hội đồng và Ban Thường trực Hội đồng hoạt động theo các quy định của Quy chế này;
2. Chỉ đạo Ban Thường trực Hội đồng chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết về các vấn đề sẽ đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng; duyệt các báo cáo tài liệu trước khi đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
3. Thực hiện các chế độ quy định và đảm bảo các điều kiện cho mọi hoạt động của Hội đồng;
4. Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Ban Thường trực và toàn thể Hội đồng;
5. Trong thời gian vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng giải quyết các công việc của Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ các Phó Chủ tịch Hội đồng:
1. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
a) Duyệt chương trình làm việc và các báo cáo đưa ra thảo luận tại các kỳ họp của Ban Thường trực;
b) Giải quyết các công việc của Hội đồng giữa hai kỳ họp của Ban Thường trực;
c) Sử dụng bộ máy của cơ quan mình để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng; chuẩn bị và trình Chủ tịch Hội đồng nội dung, chương trình và các tài liệu phục vụ các kỳ họp của Hội đồng;
d) Giải quyết một số công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
2. Nhiệm vụ Phó Chủ tịch khác của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
1. Các ủy viên Hội đồng gồm các cán bộ công tác ở các ngành khoa học và công nghệ, kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của tỉnh và mời thêm một số cán bộ công tác ở các cơ quan, đơn vị thuộc các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và một số nhà khoa học có uy tín và trình độ phù hợp với nhiệm vụ.
2. Các ủy viên của Hội đồng hoạt động với tư cách cá nhân, không đại diện cho cơ quan hoặc tổ chức nơi mình công tác.
3. Tiêu chuẩn của ủy viên Hội đồng:
a) Có trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong công tác quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học hoặc chỉ đạo sản xuất;
b) Có uy tín trong đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh;
c) Nhiệt tình và có khả năng, điều kiện thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội đồng trong nhiệm kỳ công tác.
4. Các uỷ viên Hội đồng được lựa chọn theo quy trình như sau:
Căn cứ tiêu chuẩn của uỷ viên Hội đồng, các đơn vị trực thuộc tỉnh đề cử danh sách các uỷ viên Hội đồng.
Sở Khoa học và Công nghệ dựa vào tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quy định tại khoản 3 trên đây tổng hợp, dự kiến danh sách các uỷ viên Hội đồng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có tham khảo và thống nhất ý kiến của Sở Nội vụ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bằng văn bản danh sách chính thức của Hội đồng trong đó có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực.
Chủ tịch Hội đồng chỉ định một uỷ viên Hội đồng làm uỷ viên thư ký.
5. Việc mời các cán bộ công tác ở các cơ quan, đơn vị thuộc các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tham gia Hội đồng phải được sự đồng ý của cán bộ được mời và thủ trưởng cơ quan nơi cán bộ đó đang công tác bằng văn bản.
6. Tổng số Uỷ viên Hội đồng có từ 19 đến 25 người.
Điều 9. Uỷ viên Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tham gia đều đặn, đầy đủ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng;
2. Nghiên cứu trước tài liệu để đóng góp ý kiến về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
3. Giữ gìn tài liệu và số liệu theo quy định về bảo mật của Nhà nước;
4. Được cung cấp những thông tin cần thiết về các vấn đề có liên quan tới các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng;
5. Kiến nghị thảo luận những vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng;
6. Trong trường hợp cần thiết có thể được đến xem xét tại chỗ những vấn đề có liên quan đến công việc của Hội đồng;
7. Được dành một số thời gian trong giờ hành chính để thực hiện những nhiệm vụ của Hội đồng giao. Việc hoàn thành công việc của Hội đồng được ghi nhận như việc hoàn thành phần kế hoạch công tác cá nhân do đơn vị phân công.
Điều 10. Các Tiểu ban chuyên ngành của Hội đồng.
1. Hội đồng có thể thành lập các Tiểu ban chuyên ngành theo lĩnh vực khoa học và công nghệ để thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng giao. Các Tiểu ban chuyên ngành do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Số lượng thành viên của mỗi Tiểu ban chuyên ngành không quá 11 người với thành phần gồm:
-Trưởng Tiểu ban chuyên ngành do Ban Thường trực chỉ định, chọn trong số các uỷ viên Hội đồng.
- Một số uỷ viên chính thức của Hội đồng.
- Một số cán bộ khoa học và công nghệ tiêu biểu công tác tại các cơ quan của địa phương và Trung ương thuộc các chuyên ngành có liên quan.
-Tiểu ban chuyên ngành có 01 thư ký.
Điều 11. Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng là 5 năm. Khi thành lập Hội đồng mới chỉ được giữ lại không quá 2/3 số uỷ viên Hội đồng cũ. Khi có sự thay đổi hoặc bổ sung thành viên, Hội đồng đề xuất để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Những ủy viên Hội đồng có thành tích trong các hoạt động của Hội đồng sẽ được đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Những ủy viên Hội đồng không thực hiện đúng đầy đủ các nhiệm vụ được giao, trong thời hạn 1 năm sẽ do Hội nghị toàn thể Hội đồng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho thôi tham gia công tác của Hội đồng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 12. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần; khi cần thiết Hội đồng có thể họp bất thường. Hội đồng được sử dụng thời gian hành chính để tổ chức các kỳ họp của mình.
Điều 13. Ban Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng và chuyển đến các uỷ viên Hội đồng trước khi họp từ 7-15 ngày. Tài liệu của các kỳ họp bất thường phải chuyển đến các uỷ viên Hội đồng chậm nhất là 2 ngày trước khi họp.
Điều 14. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên chính thức của Hội đồng tham dự, riêng phiên họp bất thường có ít nhất 1/2 tổng số thành viên chính thức của Hội đồng tham dự. Các thành viên Hội đồng không được uỷ quyền hoặc cử người khác dự thay trong các kỳ họp của Hội đồng.
Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của đại biểu chính quyền, tổ chức Đảng, các đoàn thể hoặc đại biểu của một số cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất lớn có liên quan ở tỉnh và một số nhà khoa học có uy tín. Các đại biểu này không tham gia biểu quyết những vấn đề thảo luận của Hội đồng.
Điều 15. Phương thức làm việc của Hội đồng, Ban Thường trực và các Tiểu ban chuyên ngành.
1. Phương thức làm việc của Hội đồng:
Hội đồng làm việc theo phương thức thảo luận tập thể, góp ý kiến và biểu quyết. Việc biểu quyết công khai hay bỏ phiếu kín sẽ do toàn thể Hội đồng quyết định. Các quyết định của Hội đồng chỉ có giá trị khi được quá nửa tổng số thành viên chính thức của Hội đồng tham dự kỳ họp nhất trí. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau thì quyền quyết định của Hội đồng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng. Mọi ý kiến phát biểu và kiến nghị của từng Uỷ viên Hội đồng đều phải được ghi chép đầy đủ thành biên bản để lưu và báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phương thức làm việc của Ban Thường trực Hội đồng:
Ban Thường trực làm việc theo phương thức nêu vấn đề thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số.
3. Phương thức làm việc của các Tiểu ban chuyên ngành:
a) Nêu vấn đề thảo luận và biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín để lấy ý kiến. Việc biểu quyết công khai hay bỏ phiếu kín do toàn thể Tiểu ban chuyên ngành quyết định.
b) Ý kiến tư vấn, góp ý của Tiểu ban chuyên ngành có thể thông qua hình thức phiên họp toàn thể, họp chuyên đề hoặc gửi văn bản lấy ý kiến.
c) Các quyết định của Tiểu ban chuyên ngành chỉ có giá trị khi được quá nửa tổng số thành viên chính thức của Tiểu ban tham dự cuộc họp nhất trí.
d) Mọi ý kiến và kiến nghị của từng thành viên Tiểu ban chuyên ngành phải được ghi chép đầy đủ thành biên bản để lưu và báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng xem xét.
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng được lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh, được phân bổ thành một khoản riêng trong dự toán chi hằng năm của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được chi cho những nhiệm vụ sau:
a) Chi cho các phiên họp, hội thảo, tọa đàm, lấy ý kiến đóng góp bằng văn bản của các thành viên Hội đồng, thường trực Hội đồng;
b) Chi cho việc chuẩn bị tài liệu, tư liệu; in ấn tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Hội đồng;
c) Đảm bảo thông tin chuyên ngành cho các thành viên Hội đồng;
d) Chi các hoạt động khác của Hội đồng (nếu có).
Chương IV
1. Các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào Quy chế này để thành lập các tổ chức Hội đồng khoa học và công nghệ của cơ quan, đơn vị mình.
2. Các thành viên và các tổ chức của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng đề nghị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 02/QĐ-UB năm 2002 quy định tạm thời về việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 2882/QĐ-CTUBND năm 2011 thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2011 - 2015
- 4Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau
- 1Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 16/2012/QĐ-UBND Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 2882/QĐ-CTUBND năm 2011 thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2011 - 2015
- 6Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau
Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 121/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Xuân Lý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực