Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 121/2005/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOÁNG - THẠCH HỌC VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Luật quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, họat động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Khoáng thạch học Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Hội thông qua ngày 28 tháng 5 năm 2005.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chủ tịch Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



 
Đặng Quốc Tiến

 

ĐIỀU LỆ

HỘI KHOÁNG – THẠCH HỌC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ )

Chương 1:

TÊN HỘI, TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên hội

Hội có tên gọi là: Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam

Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Association of Mineralogy and Petrography (VAMP).

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong chuyên ngành Khoáng vật - Thạch học. Hội Khoáng - Thạch học là Hội thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam. Hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội.

Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết rộng rãi những người hoạt động trong chuyên ngành Khoáng vật - Thạch học nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.

Điều 3. Phạm vi hoạt động

1. Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sơ tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng.

2. Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam được gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Tiến hành nghiên cứu khoa học, áp dụng các học thuyết mới, các tiến bộ khoa học, công nghệ, các kinh nghiệm tiên tiến ở trong nước và trên thế giới vào công tác điều tra cơ bản về địa chất và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

2. Điều hòa, phối hợp với các Chi hội thành viên, các tổ chức trực thuộc Hội phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, năng suất công tác và hiệu quả kinh doanh trong các hoạt động liên quan đến khoáng - thạch, bao gồm các khâu: nghiên cứu cơ bản, điều tra địa chất, khai thác mỏ, gia công chế biến khoáng chất công nghiệp, kiểm định chất lượng khoáng sản và kinh doanh khoáng sản.

3. Tư vấn, phản biện và thẩm định khoa học với Nhà nước, các Bộ, ngành và địa phương về chiến lược phát triển địa chất, tài nguyên khoáng sản; về các chính sách, chế độ và biện pháp liên quan đến hoạt động khoáng - thạch học; về các dự án đầu tư liên quan đến cấu trúc nền móng, vật liệu – xây dựng, khoáng chất công nghiệp; các đề tài nghiên cứu khoa học, các báo cáo kết quả điều tra và sử dụng tài nguyên địa chất khi có yêu cầu.

4. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc tham gia công tác điều tra cơ bản về địa chất và khoáng sản nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

5. Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật góp phần đào tạo nhân tài của ngành Địa chất Việt Nam.

6. Thông tin, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật địa chất, tài nguyên khoáng sản trong nhân dân; tuyên truyền, khuyến khích sáng tạo của đội ngũ cán bộ và công nhân ngành địa chất, khoáng sản.

7. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm tạo nguồn thu cho quỹ của Hội và tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên.

Điều 5. Phương thức hoạt động

1. Tổ chức hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin về chuyên ngành Khoáng - Thạch học trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

2. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ cho hội viên và quần chúng.

3. Tổ chức, tham gia viết, xuất bản các tư liệu công trình nghiên cứu địa chất, khoáng vật học, thạch học.

4. Hợp đồng khoa học công nghệ, hợp đồng kinh tế để triển khai các nhiệm vụ ở Điều 4.

5. Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu điều tra địa chất, khoáng sản, khen thưởng động viên các hoạt động sáng tạo, các công trình nghiên cứu xuất sắc và thành tích học tập của học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh trong ngành.

6. Mở rộng quan hệ hợp tác với các hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhằm học hỏi kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ, viện trợ để Hội phát triển.

Chương 3:

HỘI VIÊN

Điều 6. Hội viên và tiêu chuẩn hội viên

1. Công dân Việt Nam làm công tác địa chất hoặc có liên quan đến ngành nghề địa chất, có điều kiện tham gia thường xuyên và các hoạt động của Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập hội, đều có thể được xem xét kết nạp là hội viên của Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam.

2. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước có hiểu biết về ngành Khoáng – Thạch học, có nhiệt tình đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ Hội nhưng chưa đủ điều kiện để trở thành hội viên chính thức, được Hội xem xét công nhận là Hội viên liên kết. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội nhưng không cao quyền ứng cử, bầu cử vào Ban chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.

3. Thể thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.

4. Hội viên Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam có thể tham gia vào các hội khác.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền lợi của hội viên

1. Hội viên có nhiệm vụ tuyên truyền, hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, thi hành Điều lệ Hội và đóng hội phí.

2. Hội viên có quyền:

a) Tham gia các hoạt động của Hội, được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật, đào tạo ở trong nước ngoài nước, được hưởng các quyền lợi khác do Trung ương Hội quy định;

b) Được thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ hội viên và được xin ra khỏi Hội.

Chương 4:

TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 8. Nguyên tắc tổ chức

Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội đều do bầu cử lập ra và làm việc trên nguyên tắc tâp thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ chức các cấp của Hội được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Trung ương Hội và pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Tổ chức của Hội

1. Đại hội đại biểu toàn quốc;

2. Ban Chấp hành Trung ương Hội;

3. Ban Kiểm tra Hội;

4. Văn phòng Hội;

5. Các Chi hội cơ sở;

6. Các trung tâm nghiên cứu và triển khai;

7. Các xưởng sản xuất thử nghiệm.

Điều 10. Đại hội đại biểu toàn quốc

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ 5 năm. Ban chấp hành Trung ương Hội có thể quyết định triệu tập Đại hội sớm hơn khi có trên 2/3 số Ủy viên Trung ương Hội hoặc trên 50% số hội viên chính thức yêu cầu.

Thành phần và số lượng đại biểu (nếu là Đại hội đại biểu) do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định và do tổ chức các cấp bầu ra. Số lượng đại biểu do Ban Chấp hành Trung ương Hội mời không quá 10% số đại biểu triệu tập.

2. Đại hội có nhiệm vụ:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của Ban Chấp hành Trung ương Hội; quyết định mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới;

b) Thảo luận và thông qua nghị quyết sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có);

c) Bầu Ban Chấp hành Trung ương và Ban Kiểm tra của Hội.

Điều 11. Ban Chấp hành Trung ương Hội

1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Trung ương họp định kỳ mỗi năm một lần.

2. Ban Chấp hành Trung ương Hội có các nhiệm vụ:

a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội;

b) Lãnh đạo công tác của Hội trong thời gian giữa hai kỳ đại hội;

c) Bầu ra Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ;

d) Khi cần thiết, có quyền bầu bổ sung một số Ủy viên Ban Chấp hành mới nhưng số lượng không quá 1/3 số uỷ viên do Đại hội bầu ra.

Thể thức bầu các chức danh lãnh đạo Hội do Chấp hành Trung ương Hội quy định.

Điều 12. Ban Thường vụ

Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội, có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Trung ương Hội; Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần. Khi cần thiết và theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ có thể họp bất thường.

Ban thường vụ có nhiệm vụ:

1. Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội theo nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và phải báo cáo tình hình hoạt động giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;

2. Quyết định thành lập, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật; quyết định kết nạp hội viên mới theo quy chế của Điều lệ Hội và đúng pháp luật.

3. Tuỳ theo yêu cầu công tác, Ban Thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc và có quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức này.

Điều 13. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra của Hội có nhiệm vụ kiểm tra vệic chấp hành điều lệ Hội; việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội.

2. Giải quyết đơn, thư khiếu tố có liên quan đến hội viên và tổ chức Hội theo quy định của pháp luật. Ban Kiểm tra Trung ương Hội có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn vị thuộc Hội báo cáo những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban Thường vụ Trung ương Hội đồng ý.

3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra (là 5 năm) theo nhiệm kỳ của Đại hội. Ban Kiểm tra, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên.

Điều 14. Chủ tịch Hội

Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Trung ương bầu; Chủ tịch Hội có thể được tái cử nhưng không được quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp;

Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:

1. Là đại diện pháp nhân của Hội;

2. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các cuộc họp thường niên của Hội;

3. Điều hành các hoạt động và quyết định các công việc của Hội theo nghị quyết của đại hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;

4. Đại diện Hội trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại;

5. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thuờng vụ và hội viên về các hoạt động của Hội;

6. Là chủ tài khoản thứ nhất của Hội;

7. Điều hành cuộc họp Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới.

Điều 15. Phó Chủ tịch

1. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực. Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công lãnh đạo một số mặt công tác của Hội, có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi được phân công và theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Hội;

2. Khi Chủ tịch Hội đi vắng, Phó Chủ tịch thường trực thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch.

Điều 16. Tổng Thư ký

Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu, có nhiệm vụ:

1. Thường trực giải quyết các công việc của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và giúp Chủ tịch triển khai các hoạt động hàng ngày của cơ quan Trung ương Hội; trực tiếp chỉ đạo Văn phòng và các cơ quan nghiệp vụ khác của Hội (nếu có);

2. Thực hiện chức năng giao tiếp đối nội và đối ngoại của Hội;

3. Tổ chức thư ký và tổng hợp tài liệu các kỳ đại hội, các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hội nghị thường niên của Hội;

4. Tổng Thư ký là chủ tài khoản thứ hai của Hội, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Hội theo sự phân công của Chủ tịch;

5. Giúp việc Tổng Thư ký có Văn phòng và một số cán bộ do Tổng Thư ký đề nghị, Chủ tịch Hội xét quyết định;

6. Tổng Thư ký có thể kiêm Chánh Văn phòng Hội.

Chương 5:

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 17. Nguồn thu của Hội

1. Hội phí do hội viên đóng;

2. Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

3. Tiền thu từ các hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động hợp pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 18. Quản lý tài chính, tài sản

1. Hội có tài chính, tài sản độc lập; việc quản lý và sử dụng theo quy chế của Ban Thường vụ Trung ương Hội và theo quy định của Nhà nước.

2. Khi Hội bị giải thể thì tài sản, tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 19. Khen thưởng

Cán bộ, hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng, được đề nghị Tổng Hội địa chất Việt Nam, Nhà nước và các cấp chính quyền xét khen thưởng;

Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.

Điều 20. Kỷ luật

1. Cán bộ, hội viên và các tổ chức Hội nếu vi phạm Điều lệ Hội thì bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.

2. Trường hợp vi phạm pháp luật nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực của Điều lệ

1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 21 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội Khoáng – Thạch học Việt Nam, ngày 28 tháng 5 năm 2005.

Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ này.

2. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 121/2005/QĐ-BNV phê duyệt Điều lệ Hội Khoáng - Thạch học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 121/2005/QĐ-BNV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/11/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Đặng Quốc Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 27 đến số 28
  • Ngày hiệu lực: 11/12/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản