ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1208/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 24 tháng 8 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2010/TT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1200/TTr-SNV ngày 17 tháng 8 năm 2010 và đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Công văn số 427/CV-GTVT ngày 15 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải”.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.
b) Ban hành các quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý.
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý.
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại các bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn.
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
c) Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
1. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải quy định và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Các phòng, ban trực thuộc Sở (gọi chung là phòng), gồm:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Giao thông vận tải.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Kỹ thuật chất lượng.
- Phòng Hạ tầng giao thông.
- Phòng Quản lý vận tải.
- Phòng Quản lý người lái.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm:
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện 78.01S.
- Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông.
- Bến xe liên tỉnh.
Điều 5. Chức năng và cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn
1. Văn phòng Sở.
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, công tác hành chính; tổ chức quản lý và cấp phát các nguồn ngân sách cấp và nguồn thu sự nghiệp (thu phí, lệ phí); theo dõi và thực hiện việc tiếp nhận và giao trả hồ sơ theo cơ chế “một cửa”; thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
b) Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng, từ 01 đến 02 Phó Chánh Văn phòng và cán bộ, công chức chuyên môn, nhân viên giúp việc.
2. Thanh tra Giao thông vận tải.
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về giao thông vận tải của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Giao thông vận tải: Chánh thanh tra, từ 01 đến 02 Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển ngành, công tác thống kê tổng hợp; công tác tài chính ngành, quản lý và sử dụng các nguồn vốn sửa chữa đường bộ, sửa chữa bão lũ, xây dựng cơ bản nhỏ lẻ do Sở trực tiếp quản lý.
b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế hoạch - Tài chính: Trưởng phòng, từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
4. Phòng Kỹ thuật chất lượng.
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; theo dõi lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình giao thông do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Kỹ thuật chất lượng: Trưởng phòng, từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
5. Phòng Hạ tầng giao thông.
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý và khai thác có hiệu quả các công trình kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh (bao gồm các công trình do Trung ương ủy nhiệm); trực tiếp tham gia quản lý các dự án đầu tư do Sở trực tiếp thực hiện quản lý dự án (những dự án không giao cho Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông quản lý).
b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Hạ tầng giao thông: Trưởng phòng, từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
6. Phòng Quản lý vận tải.
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; đăng ký phương tiện giao thông, đường thủy nội địa, đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng theo quy định; thẩm định thiết kế cải tạo xe cơ giới và tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng, ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo.
b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý vận tải: Trưởng phòng, từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
7. Phòng Quản lý người lái.
a) Chức năng: Quản lý công tác đào tạo, sách hạch cấp giấy phép lái xe; tham mưu công tác quy hoạch các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh, Trung tâm sát hạch lái xe các loại, đáp ứng nhu cầu của người theo học và dự sát hạch lái xe trong tỉnh; xây dựng kế hoạch, triển khai, thực hiện các văn bản pháp quy về trật tự an toàn giao thông.
b) Cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý người lái: Trưởng phòng, từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn.
Điều 6. Chức năng và cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
1. Trung tâm Đăng kiểm phương tiện 78.01S.
Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông 78.01S là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo phương thức lấy thu bù chi, tự trang trải kinh phí hoạt động. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
a) Chức năng và nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, xe máy thi công công trình giao thông, các loại thiết bị nâng hàng từ 1 tấn trở lên theo đúng quy định của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Tham mưu, giúp lãnh đạo Sở duyệt thiết kế đóng mới, cải tạo phương tiện vận tải theo quy định và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
- Tham gia nghiệm thu chất lượng kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa đã được đóng mới, cải tạo, khôi phục, sửa chữa;
- Phối hợp với Công an giám định tai nạn, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông để có biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tai nạn;
- Lập hồ sơ thiết kế đóng mới hoặc thiết kế cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
b) Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đăng kiểm phương tiện 78.01S:
- Lãnh đạo: Giám đốc, có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc;
- Trung tâm có các phòng, ban chuyên môn giúp việc.
2. Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông.
Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông hoạt động theo phương thức lấy thu bù chi, tự trang trải kinh phí hoạt động. Có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
a) Chức năng:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư (trong phạm vi được ủy quyền) về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc và bàn giao đưa công trình vào sử dụng, bao gồm các dự án về giao thông do Sở làm chủ đầu tư, các dự án đầu tư xây dựng giao thông trên địa bàn tỉnh theo ủy quyền của Ban quản lý dự án Trung ương hoặc của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho Ban trực tiếp thực hiện;
- Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư (các công trình giao thông thuộc nhóm B) theo các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng hiện hành;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ đầu tư và Giám đốc Sở Giao thông vận tải về các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông:
- Lãnh đạo: Giám đốc, có từ 01 đến 03 Phó Giám đốc;
- Ban có các phòng, ban chuyên môn giúp việc.
3. Bến xe liên tỉnh.
Bến xe liên tỉnh hoạt động theo phương thức lấy thu bù chi, tự trang trải kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
a) Chức năng:
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về vận tải hành khách tại Bến xe liên tỉnh;
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm tại Bến xe theo quy định của pháp luật;
- Ký hợp đồng với các doanh nghiệp vận tải để thực hiện đón trả khách tại bến theo quy định của cơ quan quản lý tuyến và các hợp đồng dịch vụ phục vụ lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ trên xe và các dịch vụ kỹ thuật;
- Xác nhận vào sổ nhật trình chạy xe;
- Bảo đảm trật tự an toàn, vệ sinh trong bến;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Sở Giao thông vận tải về các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Cơ cấu tổ chức của Bến xe liên tỉnh:
- Lãnh đạo: Giám đốc, có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc;
- Bến xe liên tỉnh có các phòng, ban chuyên môn giúp việc.
Điều 7. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để bố trí biên chế cho phù hợp, theo hướng tinh gọn, hợp lý, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ quy định về phân cấp quản lý của tỉnh và Quy định này, quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng, ban và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
Điều 9. Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện theo đúng quy định của Đảng, nhà nước và theo phân cấp quản lý của Tỉnh uỷ và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải đúng theo cơ cấu ngạch, phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước quy định, của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 10. Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại các phòng, ban và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải, thì Giám đốc Sở đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Phú Yên
- 2Quyết định 54/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Nghệ An
- 3Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam Định
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 54/2017/QĐ-UBND quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Nghệ An
- 4Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam Định
Quyết định 1208/QĐ-UBND năm 2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Phú Yên
- Số hiệu: 1208/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/08/2010
- Ngày hết hiệu lực: 20/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực