- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1206/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 13 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ LIÊN THẾ HỆ TỰ GIÚP NHAU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về phê duyệt Chương trình hành động về người cao tuổi tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2020;
Xét đề nghị của Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh tại Tờ trình số 65/TTr-NCT ngày 19 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
- Nhằm xây dựng và nhân rộng mô hình các Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau (sau đây viết tắt là Câu lạc bộ) trên địa bàn tỉnh Kon Tum, thông qua cách tiếp cận liên thế hệ, tự giúp nhau dựa vào cộng đồng; hỗ trợ cải thiện điều kiện sống và đổi mới đời sống tinh thần cho người cao tuổi ở cộng đồng dân cư, đặc biệt hướng tới giúp đỡ người cao tuổi nghèo, cận nghèo và khó khăn tại cộng đồng... góp phần thực hiện thành công các chỉ tiêu Chương trình hành động về người cao tuổi tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2020;
- Tăng cường sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong công tác chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ tiêu
- Giai đoạn 2016-2017: Xây dựng điểm và duy trì hoạt động 04 Câu lạc bộ ở thành phố Kon Tum và huyện Đắk Hà, mỗi Câu lạc bộ có ít nhất 50 thành viên, trong đó có 70% người cao tuổi tham gia;
- Giai đoạn 2018-2020: Nhân rộng, xây dựng thêm 30 Câu lạc bộ ở các huyện và thành phố; đồng thời, duy trì tốt hoạt động của 34 Câu lạc bộ được thành lập.
Các Câu lạc bộ hoạt động đảm bảo chất lượng, hiệu quả với chỉ tiêu đạt 70% là người cao tuổi (từ 55 tuổi trở lên), 60-70% là phụ nữ, 60%-70% là người nghèo, cận nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn; có ít nhất 50% thành viên được vay vốn cải thiện thu nhập; 80% Câu lạc bộ được tập huấn và giám sát theo quy chế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi: Đề án được triển khai trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng: Người cao tuổi và gia đình của họ, phụ nữ và các thành viên khác trong cộng đồng, đặc biệt người cao tuổi là phụ nữ nghèo, cận nghèo, khó khăn.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Lập kế hoạch, xây dựng tài liệu hướng dẫn và tuyên truyền về đề án
- Lập kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ; ngân sách, hoạt động theo mục tiêu đã đề ra tại mục 2, phần I (theo 2 giai đoạn). Trong đó, bao gồm kế hoạch huy động xã hội hóa và lồng ghép với các chương trình, dự án và các quỹ tại địa phương để hỗ trợ nguồn quỹ ban đầu cho các Câu lạc bộ.
- Tổ chức hướng dẫn và tuyên truyền về đề án và mô hình Câu lạc bộ theo hướng dẫn của Hội Người cao tuổi Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Tập huấn kỹ thuật, cung cấp tài liệu; thành lập và nhân rộng các Câu lạc bộ tại địa phương
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật nhân rộng mô hình Câu lạc bộ tại địa phương do Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương tổ chức;
- Phối hợp với Ban quản lý Đề án Quốc gia của Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam nhân bản và cung cấp tài liệu kỹ thuật về Câu lạc bộ cho các địa phương; tổ chức tập huấn cho cán bộ Hội Người cao tuổi các cấp, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ và cán bộ liên quan của cấp huyện, xã về phương pháp thành lập, quản lý, các lĩnh vực hoạt động của Câu lạc bộ.
- Tổ chức tham quan mô hình Câu lạc bộ ở các tỉnh bạn, trên cơ sở đó lựa chọn các địa bàn phù hợp, chuẩn bị các nguồn lực, nhân sự thành lập và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ theo Kế hoạch.
- Phối hợp với chính quyền và Hội Người cao tuổi cơ sở thành lập các Câu lạc bộ theo đúng quy trình quy định.
3. Giám sát, hỗ trợ và nâng cao năng lực cho các Câu lạc bộ
- Tổ chức giám sát và hướng dẫn kỹ thuật tại chỗ cho các Câu lạc bộ (giám sát mẫu, giám sát điểm...).
- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Câu lạc bộ trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp thực hiện
4.1. Truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về Câu lạc bộ và về người cao tuổi
- Hợp tác với Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam và cơ quan truyền thông địa phương để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tác động và hiệu quả của Câu lạc bộ và về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Tham dự Hội thảo do Trung ương tổ chức để giao lưu, học hỏi kinh nghiệm để phổ biến, xây dựng và duy trì hoạt động các Câu lạc bộ;
- Tuyên truyền gương điển hình Câu lạc bộ và tác động của mô hình trong công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
4.2. Huy động nguồn lực; vận động các tổ chức, xã hội, doanh nghiệp tham gia nhân rộng Câu lạc bộ
- Ban hành Thư kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ Quỹ chăm sóc và phát huy người cao tuổi các cấp;
- Huy động sự đóng góp của cá nhân và cộng đồng của hội viên Hội Người cao tuổi và các thành viên Câu lạc bộ hội viên đóng góp;
- Vận dụng nguồn lực từ các Quỹ chăm sóc và phát huy người cao tuổi; các nguồn quỹ khác có liên quan (quỹ vì người nghèo, quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; quỹ hỗ trợ nông dân...);
- Lồng ghép nguồn lực của các chương trình, dự án có liên quan tại địa phương; đề xuất, tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực phân bổ từ Đề án của Trung ương...
4.3. Phối hợp với các sở, ngành tạo điều kiện hỗ trợ thành lập và hoạt động của Câu lạc bộ.
- Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các địa phương lập kế hoạch triển khai thực hiện đề án; lồng ghép với chính sách phát triển kinh tế - xã hội; huy động sự tham gia của chính quyền (theo Điều 24, Luật Người cao tuổi và Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi) để các thành viên Câu lạc bộ được vay vốn sản xuất giảm nghèo.
- Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh để truyền thông, hướng dẫn Câu lạc bộ kiến thức sản xuất và lồng ghép nguồn lực từ chương trình nông nghiệp, nông thôn mới.
- Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe, tuyên truyền, thể dục thể thao, dưỡng sinh, văn nghệ... của các Câu lạc bộ.
- Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh phối hợp với Ban công tác Người cao tuổi tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh... tham gia huy động nguồn lực để thành lập, quản lý và giúp đỡ các câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoạt động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau:
- Quản lý Đề án, chỉ đạo, tuyên truyền, sơ kết, tổng kết Câu lạc bộ;
- Tập huấn, cung cấp tài liệu cho Hội NCT, cán bộ chính quyền và đoàn thể, ban chủ nhiệm CLB;
- Giám sát nhân rộng mô hình Câu lạc bộ (thành lập, hoạt động, quản lý Quỹ...);
2. Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân; đóng góp của hội viên và các nguồn quỹ địa phương theo quy định của pháp luật hỗ trợ cho các hoạt động sau:
- Hỗ trợ trang thiết bị và nguồn Quỹ ban đầu cho các Câu lạc bộ;
- Duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ;
- Hỗ trợ, tạo sinh kế cho các thành viên Câu lạc bộ nhằm giảm nghèo bền vững.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
- Căn cứ hướng dẫn của Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
+ Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án; hướng dẫn Hội Người cao tuổi các huyện, thành phố thành lập Câu lạc bộ theo kế hoạch; tạo điều kiện hỗ trợ thành lập và hoạt động của Câu lạc bộ;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá, sơ-tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện và các phát sinh trong quá trình triển khai; kiến nghị những điều chỉnh cần thiết, phù hợp với thực tế của từng giai đoạn;
- Phối hợp với chính quyền các cấp, các đoàn thể Chính trị - Xã hội, Xã hội - Nghề nghiệp vận dụng sử dụng nguồn lực từ các Quỹ chăm sóc và phát huy người cao tuổi và các nguồn quỹ khác có liên quan để hỗ trợ thực hiện Đề án.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án; giám sát, đánh giá việc triển khai, thực hiện Đề án. Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách về hỗ trợ và chăm sóc, phát huy vai trò của Người cao tuổi theo quy định;
3. Sở Tài chính: Hàng năm, phối hợp với Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và đúng quy định hiện hành. Đồng thời, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố cân đối phân bổ ngân sách hỗ trợ thực hiện Đề án tại địa phương;
4. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Phối hợp Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền Đề án nhằm nâng cao nhận thức về Câu lạc bộ; việc huy động nguồn lực để nhân rộng mô hình Câu lạc bộ và mô hình hoạt động của Câu lạc bộ điển hình, hiệu quả.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo các cấp phối hợp tạo điều kiện hỗ trợ nhân rộng mô hình Câu lạc bộ; tạo điều kiện cho các Câu lạc bộ tham gia các chương trình giảm nghèo bền vững, khuyến nông, xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Y tế: Chỉ đạo các cấp tạo điều kiện cho các thành viên Câu lạc bộ được khám sức khỏe định kỳ; tuyên truyền, phổ biến về chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi cô đơn, khó khăn; hỗ trợ kỹ thuật để thành lập đội ngũ tình nguyện viên chăm sóc người cao tuổi;
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo các cấp để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hoạt động thể dục - thể thao, dưỡng sinh, văn nghệ... của các Câu lạc bộ.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động, thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi Chính phủ cho việc thực hiện Đề án. Phối hợp lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
9. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương phối hợp với Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh tổ chức triển khai Đề án của địa phương;
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp chặt chẽ với Hội Người cao tuổi cùng cấp triển khai việc thành lập và duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ trên địa bàn quản lý; đồng thời tuyên truyền, quảng bá về Câu lạc bộ và công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở địa phương;
- Xem xét hỗ trợ kinh phí và lồng ghép các nguồn lực liên quan tạo điều kiện để nhân rộng mô hình Câu lạc bộ hiệu quả.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị - Xã hội, Xã hội -Nghề nghiệp: Phối hợp tuyên truyền, quảng bá về Câu lạc bộ và công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại địa phương; hướng dẫn UBMTTQVN cấp huyện và các cấp Hội vận động nguồn lực hỗ trợ nhân rộng mô hình Câu lạc bộ; phối hợp, hỗ trợ hoạt động các Câu lạc bộ và giám sát thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Lao động-Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 493/KH-UBND năm 2016 triển khai nhân rộng mô hình “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 1014/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai nhân rộng mô hình học tập, Bộ tiêu chí và Hướng dẫn đánh giá, công nhận danh hiệu mô hình học tập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 4250/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng quy hoạch mạng lưới thủy lợi phục vụ phát triển thủy sản và diêm nghiệp trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Câu lạc bộ lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập các Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020
- 9Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Quyết định 1781/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Kế hoạch 493/KH-UBND năm 2016 triển khai nhân rộng mô hình “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 1014/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai nhân rộng mô hình học tập, Bộ tiêu chí và Hướng dẫn đánh giá, công nhận danh hiệu mô hình học tập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 4250/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng quy hoạch mạng lưới thủy lợi phục vụ phát triển thủy sản và diêm nghiệp trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Câu lạc bộ lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn
- 10Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập các Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020
- 11Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020
- 13Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020
Quyết định 1206/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 1206/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Trần Thị Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực