Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1203/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 8 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1726/SLĐTBXH-TE&BĐG ngày 28/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 1203/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
1. Mục tiêu tổng quát
- Kiểm soát và từng bước giảm thiểu các vụ tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, đặc biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng, sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
- Nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn thương tích của trẻ em:
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống còn 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích xuống còn 16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 15/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Hằng năm giảm từ 05-10% số trẻ em bị tử vong và bị ảnh hưởng do tai nạn giao thông đường bộ.
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.
- 26% ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 28% vào năm 2030; 30% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 33% vào năm 2030; 3,8% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 4% vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
- 90% trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh năm 2025 và 95% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan.
- 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- 70% cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- 70% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- 100% huyện, thị xã, thành phố triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH
- Thực hiện thường xuyên, liên tục các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em nói chung, đặc biệt là phòng, chống tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông ở trẻ em.
- Xây dựng và nhân bản các ấn phẩm như: áp phích, khẩu hiệu, tờ rơi... truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng và cộng tác viên, tuyên truyền viên và phát động các cuộc thi tìm hiểu về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
a) Xây dựng Ngôi nhà an toàn: Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp, hỗ trợ trực tiếp tại các gia đình; hướng dẫn người dân sử dụng các thiết bị an toàn trong gia đình nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình; kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các ngôi nhà đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Xây dựng Trường học an toàn: Nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cấp trường. Thường xuyên tuyên truyền các kiến thức về phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em trong các buổi hoạt động ngoại khóa tại các cơ sở trường học. Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức các lớp tập huấn về các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; kỹ năng phát hiện nguy cơ tai nạn, thương tích trẻ em tại trường học và cách loại bỏ nguy cơ; các tiêu chuẩn trường học an toàn; cách đánh giá trường học an toàn. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình. Triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học và ngoài cộng đồng. Hàng năm, tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các Trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Xây dựng và nhân rộng mô hình xã phường đạt tiêu chí Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em: Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu ban đầu, chuyển tuyến và điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế; triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng; tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại xã; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban bảo vệ trẻ em tại xã triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại xã, phường; nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em tại cộng đồng; tổ chức tập huấn cho cán bộ tại xã, phường về triển khai xây dựng xã, phường đạt tiêu chí Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; giám sát và đánh giá, công nhận Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
a) Phòng, chống đuối nước trẻ em: Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình “Phòng, chống đuối nước trẻ em”, đặc biệt mô hình “Dạy bơi an toàn cho trẻ em”; phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước; tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát trông giữ trẻ em an toàn. Hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước cho trẻ em. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Xây dựng kế hoạch và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng chống đuối nước trẻ em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Tổ chức hướng dẫn cho các cảng, bến đò, chủ phương tiện về việc chấp hành các quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường thủy. Triển khai cuộc vận động trẻ em đi tàu, thuyền (đò) mặc áo phao hoặc cặp phao cứu sinh; cấp phát miễn phí cặp phao cứu sinh cho các học sinh nghèo tại một số địa phương. Thành lập các Đội cứu hộ, cứu nạn tại các bến bãi, bờ biển và tập huấn cứu đuối, cứu hộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra, tổ chức sinh hoạt về phòng, chống đuối nước trẻ em trong các câu lạc bộ; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.
b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em: Xây dựng mô hình An toàn giao thông đường bộ, mô hình cổng trường an toàn, mô hình Giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các cấp trường. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em. Vận động cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: tổ chức cuộc vận động trẻ em đội mũ bảo hiểm đúng cách, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn... Tổ chức các buổi truyền thông, tập huấn kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Kiểm tra, giám sát về thực hiện các quy định an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.
c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em: Thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chính về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
d) Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em: Thực hiện nghiêm các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em. Tổ chức các buổi truyền thông, tập huấn, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức, kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.
đ) Phòng, chống động vật cắn trẻ em: Có các biện pháp phòng, ngừa và phòng, chống tai nạn động vật cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng, kiến thức về phòng, chống động vật cắn và có biện pháp sơ cấp cứu khi bị động vật cắn. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
e) Phòng ngừa trẻ em tự tử: Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Rà soát các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Tổ chức các buổi truyền thông cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng, ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.
f) Phòng, chống ngộ độc và hành vi ăn lá ngón tự tử ở trẻ em: Tăng cường hoạt động truyền thông trong các cơ sở trường học và cộng đồng dân cư, tập trung chủ yếu vào các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức các buổi truyền thông, nói chuyện chuyên đề trong các trường trung học cơ sở, ưu tiên nhỏm trẻ em gái dân tộc thiểu số. Hướng dẫn cách sơ cấp cứu ban đầu và điều trị khi bị ngộ độc tại cộng đồng cho người dân và đội ngũ y tá thôn, bản.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc chủ động phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
2. Cải tạo môi trường, loại bỏ các nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, hộ gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội. Bảo đảm các điều kiện về sơ cấp cứu, cứu hộ, cứu nạn và điều trị nhằm giảm tỷ lệ tử vong, khuyết tật cho trẻ em.
3. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành; thường xuyên kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em để kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Quan tâm củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan về công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng các mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn và các mô hình an toàn khác. Triển khai các hoạt động phòng, chống đuối nước trẻ em, đảm bảo thực hiện các quy định an toàn trong môi trường nước, các quy định an toàn khi tham gia giao thông đường thủy.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế vận động các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong quá trình triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
1. Cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập dự toán thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm tra và trình cấp có thẩm quyền quyết định, bố trí kinh phí để thực hiện.
2. Khuyến khích các ngành, địa phương tích cực huy động nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
3. Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng và thông qua hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi...; tập huấn, nâng cao năng lực về phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng chống đuối nước trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ; thiết kế và nhân bản các ấn phẩm, tài liệu, tờ rơi về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, tránh tai nạn, thương tích trẻ em. Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động truyền thông theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng của chương trình. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch; kịp thời thăm hỏi, động viên gia đình có trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích; tổ chức sơ kết, tổng kết và xây dựng chương trình cho giai đoạn tiếp theo; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học. Xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục phòng, chống tai nạn, thương tích lứa tuổi học đường, chú trọng nội dung phòng, chống tai nạn giao thông, bạo lực, đuối nước, tự tử lá ngón, ngộ độc...Chủ động phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích tại các trường học, không để xảy ra các tai nạn nghiêm trọng trong nhà trường.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông và đuối nước; giáo dục kỹ năng bơi an toàn cho học sinh. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các trường học; phát động phong trào xây dựng mô hình Cổng trường an toàn giao thông.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Hướng dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong trường học.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và tại các thiết chế của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong công tác gia đình.
- Tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra giám sát các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện tốt công tác sơ cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích; nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn trong công tác sơ cấp cứu tai nạn, thương tích trẻ em;
- Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, hướng dẫn kỹ thuật triển khai công tác sơ cấp cứu, cải thiện hệ thống sơ cấp cứu trước khi đến bệnh viện, chăm sóc chấn thương thiết yếu và phục hồi chức năng; trang bị các thiết bị sơ cấp cứu thiết yếu cho mạng lưới tình nguyện viên sơ cấp cứu, cho y tế tuyến cơ sở (Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và Trạm y tế các xã, phường, thị trấn). Lồng ghép công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế. Thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ; thiết lập hệ thống thống kê, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, tai nạn, thương tích do cháy nổ, do các hành vi tội phạm xâm hại trẻ em; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em của Công an các huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền, giám sát, kiểm tra và đề xuất kịp thời các giải pháp hạn chế tai nạn giao thông, bạo lực trẻ em trong cộng đồng, trường học, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Hướng dẫn giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ em. Chủ động cân đối, bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để triển khai Kế hoạch hằng năm. Tích cực huy động, vận động các nguồn lực hợp pháp tham gia thực hiện các hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch, triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại địa phương. Kịp thời thăm hỏi, động viên gia đình có trẻ em bị tai nạn thương tích đặc biệt nghiêm trọng, trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích. Thí điểm, nhân rộng và triển khai mô hình Ngôi nhà an toàn, Cộng đồng an toàn tại các xã, phường, thị trấn; thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo số liệu, tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo./.
- 1Kế hoạch 4684/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 4197/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 599/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030
- 4Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 1248/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 4684/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Kế hoạch 4197/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Kế hoạch 599/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2030
- 8Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 1203/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra