Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1200/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 11 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH YÊN BÁI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 908-QĐ/HNDTW ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Trung ương Hội nông dân Việt Nam về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 779/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Yên Bái;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 369/TTr-SNV ngày 27 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Kho bạc Nhà nước Yên Bái; Hội Nông dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TW Hội Nông dân Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Nông dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC

CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Địa vị pháp lý của Quỹ

Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quỹ) là đơn vị trực thuộc Hội Nông dân tỉnh Yên Bái, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Quỹ đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý điều hành của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh.

Điều 2. Mục đích hoạt động

1. Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.

2. Tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh Yên Bái đẩy mạnh hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân, thực hiện thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng Hội vững mạnh.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Quỹ Hỗ trợ nông dân hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí quản lý.

2. Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật; tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương 2

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

Điều 4. Nguồn vốn hoạt động

1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Vốn chủ sở hữu:

- Vốn do ngân sách của tỉnh cấp;

- Vốn vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ công nhân viên chức, cán bộ, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang, các hộ phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp;

- Vốn vận động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Vốn tự bổ sung hàng năm.

b) Vốn nhận ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

c) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, vay thương mại của các tổ chức, cá nhân như hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Điều 5. Vận động tạo nguồn vốn

Ban Thường vụ Hội Nông dân có trách nhiệm đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hình thức vận động xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân hàng năm.

Điều 6. Quy định cho vay vốn

1. Việc cho vay vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân được thực hiện theo phương thức cho vay có hoàn trả (có kỳ hạn, có hạn mức), không thu lãi nhưng có thu phí.

2. Không sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ.

Điều 7. Đối tượng cho vay vốn

1. Hộ gia đình hội viên nông dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định của Hội Nông dân tỉnh.

2. Tổ hợp tác của hội viên nông dân, Hợp tác xã nông nghiệp có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.

Điều 8. Lĩnh vực cho vay vốn

1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

2. Phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp.

3. Chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

4. Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản, ngành nghề và đời sống nông dân.

Điều 9. Điều kiện để được vay vốn

Người vay phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chủ hộ gia đình hoặc người đại diện là hội viên Hội Nông dân có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái.

2. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

4. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

5. Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả; được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của chủ hộ, chủ dự án; được Ban Thường vụ Hội nông dân tỉnh phê duyệt.

Điều 10. Nguyên tắc cho vay vốn

1. Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích nêu trong Giấy đề nghị vay vốn kèm phương án sản xuất kinh doanh đã được Ban Thường vụ Hội nông dân phê duyệt.

2. Người vay phải trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và phí.

Điều 11. Mức phí cho vay

1. Mức phí cho vay cao nhất không quá 80% lãi suất cho vay cùng kỳ hạn, của các ngân hàng thương mại đối với tổ chức, cá nhân phục vụ sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố từng thời kỳ. Mức phí cho vay cụ thể do Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam quyết định.

2. Phí quá hạn được tính bằng 130% phí khi cho vay.

Điều 12. Mức cho vay

Mức cho vay tối đa đối với người vay được xác định trên cơ sở nhu cầu và khả năng hoàn trả nợ của từng người vay, khả năng nguồn vốn của Quỹ, nhưng không vượt quá hạn mức cho vay không phải bảo đảm tài sản được quy định tại chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện hành của nhà nước. Mức cho vay tối đa do Ban Thường vụ Trung ương Hội công bố từng thời kỳ.

Điều 13. Loại cho vay và thời hạn cho vay

1. Loại cho vay

Quỹ Hỗ trợ nông dân áp dụng 02 loại cho vay:

a) Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng;

b) Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 36 tháng.

2. Thời hạn cho vay được căn cứ vào:

a) Mục đích sử dụng vốn vay;

b) Chu kỳ sản xuất, kinh doanh;

c) Khả năng tài chính của người vay;

d) Nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Điều 14. Cơ chế đảm bảo tiền vay

Quỹ được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với Người vay được quy định tại Điều 7 Điều lệ này khi được Hội Nông dân xã bảo lãnh bằng tín chấp.

Điều 15. Trả nợ gốc và phí

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khả năng tài chính của người vay, Quỹ và người vay thỏa thuận việc trả nợ và phí tiền vay như sau:

1. Trả gốc:

a) Trả gốc theo kỳ hạn, tối đa 12 tháng/kỳ;

b) Trả gốc một lần khi hết thời hạn vay;

c) Người vay có thể trả gốc trước hạn.

2. Trả phí:

a) Việc trả phí được thực hiện theo kỳ, tối đa 03 tháng/kỳ;

b) Trường hợp người vay trả gốc trước hạn thì số phí phải trả chỉ tính từ ngày nhận tiền vay đến ngày trả nợ gốc;

c) Đối với các khoản nợ vay không trả nợ gốc và phí đúng hạn mà không được cho gia hạn thì người vay phải trả phí nợ quá hạn theo quy định tại Quyết định này.

Điều 16. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Gia hạn nợ:

Khi đến hạn trả nợ nhưng người vay chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan, người vay phải làm đơn đề nghị và cam kết việc trả nợ thì có thể được xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa 12 tháng đối với loại cho vay ngắn hạn, một nửa chu kỳ đối với cho vay trung hạn và chỉ được gia hạn một lần.

2. Chuyển nợ quá hạn:

Những trường hợp sau phải chuyển nợ quá hạn:

a) Người vay sử dụng vốn sai mục đích đã có quyết định thu hồi nhưng người vay chưa trả nợ;

b) Đến hạn trả nợ nhưng người vay không trả đầy đủ nợ gốc và phí và không được Quỹ xem xét cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn.

Ban điều hành Quỹ quyết định cho gia hạn nợ; chuyển nợ quá hạn.

Điều 17. Quy trình nghiệp vụ cho vay vốn

Quy trình nghiệp vụ cho vay vốn do Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương Hội ban hành và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống.

Điều 18. Giám sát, kiểm tra người vay sử dụng vốn

Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Yên Bái có trách nhiệm kiểm tra người vay về việc sử dụng vốn. Chậm nhất sau khi giải ngân 30 ngày thực hiện kiểm tra lần đầu và sau đó định kỳ kiểm tra và kiểm tra đột xuất khi cần. Nếu phát hiện người vay sử dụng vốn không đúng mục đích phải thu hồi vốn trước hạn, tránh rủi ro, thất thoát.

Điều 19. Rủi ro tín dụng và thẩm quyền xử lý rủi ro

Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Yên Bái trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, thực hiện xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

Điều 20. Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn, dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ vốn khác

1. Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn theo các văn bản thỏa thuận giữa Hội Nông dân Việt Nam với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác giúp nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống.

2. Quỹ Hỗ trợ nông dân được phối hợp với các đơn vị chức năng làm dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ nông dân khác nhưng phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh.

Điều 21. Ủy thác cho vay vốn

1. Khi cần thiết Quỹ có thể ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng khác thực hiện việc cho vay hỗ trợ theo Hợp đồng ủy thác.

2. Phí ủy thác Quỹ trả cho các tổ chức nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác.

Điều 22. Nhận viện trợ, tài trợ

Quỹ Hỗ trợ nông dân được tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện hoạt động hỗ trợ nông dân, nâng cao năng lực hoạt động Quỹ theo tôn chỉ, mục đích, yêu cầu của nhà tài trợ nhưng không trái với quy định của pháp luật của Việt Nam và quy định tại Điều lệ này.

Chương 3

TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH

Điều 23. Cơ quan chỉ đạo và quản lý

Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Yên Bái có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh và Quỹ hỗ trợ nông dân cấp dưới trực tiếp.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp

1. Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh và Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp huyện:

a) Thực hiện các quyết định của Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp trên đối với công tác xây dựng, quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân hàng năm và dài hạn;

b) Quyết định phương hướng, kế hoạch vận động tạo nguồn vốn, sử dụng vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp trên địa bàn, đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xem xét hỗ trợ vốn từ ngân sách cho Quỹ địa phương hàng năm; Quyết định phân bổ, phê duyệt các dự án cho vay nguồn vốn thuộc quyền quản lý; Phê duyệt kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp hàng năm;

c) Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp và cấp dưới;

d) Chịu trách nhiệm chỉ đạo việc lập dự án, tổ chức cho vay vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân do Trung ương Hội ủy thác;

đ) Quyết định khoanh nợ, xóa nợ đối với nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc thẩm quyền quản lý;

e) Ký kết các văn bản, thỏa ước, hợp đồng nhận vốn do các tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh, huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

f) Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp và cấp dưới;

h) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Hội Nông dân cấp dưới thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân theo định kỳ.

2. Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp xã:

a) Xây dựng kế hoạch vận động cán bộ hội viên nông dân, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đóng góp nguồn vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân đạt và vượt chỉ tiêu do Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp giao;

b) Lập các dự án vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân, tổ chức triển khai khi dự án được phê duyệt để giúp nông dân xây dựng thành công các mô hình phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả; thực hiện và đôn đốc người vay trả nợ (gốc và phí) đầy đủ, đúng hạn;

c) Tổ chức ký kết và thực hiện Hợp đồng trách nhiệm, Hợp đồng ủy thác với Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân, các Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác trên địa bàn về việc hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng, tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất tiên tiến, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm;

d) Báo cáo đầy đủ, trung thực kết quả thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá các chương trình phối hợp, các hợp đồng đã ký kết với các tổ chức, cá nhân và sự chỉ đạo của Hội Nông dân cấp trên.

Điều 25. Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ có 3 thành viên (do cán bộ của Hội nông dân tỉnh kiêm nhiệm), bảo đảm am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiểu biết pháp luật, không có tiền án, tiền sự và các tội danh có liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật.

Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ.

2. Ban Kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Kiểm tra việc chấp hành của Quỹ đối với các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

b) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán. Định kỳ 6 tháng, một năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Ban Thường vụ Hội Nông dân kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;

c) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm giúp Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp;

d) Lập báo cáo kiểm tra, kiểm soát hàng năm trình Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp phê duyệt và báo cáo Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp trên.

3. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát mỗi cấp được hoạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp.

Điều 26. Ban điều hành Quỹ

1. Ban Điều hành Quỹ (hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm) do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh quyết định thành lập và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh: Giám đốc, các Phó Giám đốc và cán bộ nghiệp vụ, kế toán, thủ quỹ.

2. Ban điều hành Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Nhiệm vụ:

- Tiếp nhận nguồn vốn Ngân sách nhà nước, Ngân sách địa phương giao; huy động vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước với các hình thức ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp;

- Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho các hoạt động xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống;

- Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của người vay và thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định;

- Quản lý vốn và tài sản của của Quỹ theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với các đơn vị và cá nhân tổ chức các hoạt động tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tham quan trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao;

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý, điều hành Quỹ.

- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Hội;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.

b) Quyền hạn:

- Tổ chức vận động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của Nhà nước và Điều lệ này;

- Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để trình Ban Thường vụ Hội Nông dân quyết định việc hỗ trợ; ủy thác hỗ trợ;

- Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một số dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành Quỹ, khi được Ban Thường vụ Hội Nông dân đồng ý;

- Được yêu cầu các đơn vị, cá nhân có dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hỗ trợ hoặc đã được hỗ trợ cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng;

- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn và những vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn của Quỹ;

- Đình chỉ việc hỗ trợ vốn hoặc thu hồi vốn trước hạn đối với các trường hợp người vay vi phạm cam kết với Quỹ, đồng thời đề nghị chính quyền và các ngành liên quan hỗ trợ để thu hồi vốn hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;

- Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào nếu những yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này.

Điều 27. Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân

1. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều lệ này.

2. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tranh tụng, tranh chấp, thanh lý, giải thể và trong các quan hệ liên quan đến hoạt động của Quỹ.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông về công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn giúp nông dân;

b) Tổ chức, điều hành các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và nghị quyết của Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp và các quy định của pháp luật;

c) Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án huy động vốn; chủ trì lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư, hỗ trợ; lập kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán tài chính trình Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp phê duyệt và tổ chức thực hiện;

d) Trình Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp ban hành hoặc ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ Quỹ theo thẩm quyền.

Chương 4

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN

Điều 28. Chế độ tài chính

1. Quỹ Hỗ trợ nông dân được tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động trước pháp luật, bảo đảm an toàn vốn và không phải nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.

2. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.

4. Quỹ được trích lập quỹ dự phòng rủi ro, quỹ bổ sung nguồn vốn, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi từ thu nhập của Quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và Sở Tài chính.

5. Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước các cấp về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.

Điều 29. Chế độ báo cáo

1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh, Sở Tài chính và Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp trên.

2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ phải lập báo cáo tài chính, trình Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh phê duyệt và gửi Sở Tài chính và Ban điều hành Quỹ cấp trên trước ngày 31 tháng 3 của năm sau. Giám đốc và Kế toán Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.

3. Hàng năm Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch vận động vốn và sử dụng vốn; kế hoạch thu chi tài chính trình Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh phê duyệt.

Chương 5

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30. Khen thưởng

1. Các đơn vị, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được khen thưởng.

2. Việc khen thưởng thực hiện theo Quy định về thi đua khen thưởng hiện hành của Nhà nước và của Hội Nông dân Việt Nam.

3. Tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Quỹ hỗ trợ nông dân.

Điều 31. Xử lý vi phạm

Các đơn vị, các tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định về hoạt động Quỹ, tùy mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và quy định của pháp luật.

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

Bản Điều lệ này gồm 6 chương, 32 điều có hiệu lực thi hành kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định ban hành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2013 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Yên Bái

  • Số hiệu: 1200/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/09/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Duy Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/09/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản