- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Luật viên chức 2010
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Thông tư 01/2018/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 12Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 07 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025.
(có Kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2021
của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
1. Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan thuộc khối Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Viên chức trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là viên chức).
3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
1. Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
2. Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài. Có cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nữ.
3. Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực.
4. Nâng cấp hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; thu hút và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ năng lực tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
III. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tiếp tục hoàn thiện các mục tiêu đã đặt ra tại Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 28/7/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh và mục tiêu của giai đoạn 2021-2025.
2.2. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thể chế theo hướng tăng cường bồi dưỡng theo nhu cầu, yêu cầu của vị trí việc làm; thực hiện bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm; trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và đại biểu HĐND các cấp. Cụ thể:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài:
Hàng năm, cử từ 20 đến 30 cán bộ, công chức, viên chức đi tham gia các khoá học đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài theo các nội dung, chương trình của các Bộ, ngành Trung ương và nhu cầu của tỉnh.
(có biểu kế hoạch số 01 kèm theo).
b) Đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:
Tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức quản lý nhà nước; tin học; ngoại ngữ; kiến thức quốc phòng - an ninh. Phấn đấu đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi được bổ nhiệm vào ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Bảo đảm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực thi công vụ.
(có biểu kế hoạch số 02 kèm theo)
- Đối với viên chức:
Bảo đảm đến năm 2025, có khoảng 80% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; 70% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý.
Bảo đảm ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; được bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
(có biểu kế hoạch số 03 kèm theo)
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
Hàng năm, khoảng 30% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
100% đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động 01 lần trong nhiệm kỳ.
(có biểu kế hoạch số 04 kèm theo)
IV. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài
a) Về đào tạo: Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trình độ sau đại học phải có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm và bảo đảm quy hoạch, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
b) Về bồi dưỡng:
- Quản lý hành chính công.
- Cải cách hành chính và chính phủ điện tử.
- Kỹ năng lãnh đạo, quản lý.
- Kiến thức hội nhập quốc tế.
2. Đào tạo, bồi dưỡng trong nước
a) Lý luận chính trị:
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.
- Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.
b) Về đào tạo chuyên môn
- Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
- Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học hoặc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc chức danh được quy hoạch.
- Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ đại học, sau đại học cho viên chức phù hợp với chuyên môn, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài và yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
c) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng nghiệp vụ:
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Cập nhật kiến thức pháp luật; văn hoá công sở; nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
d) Bồi dưỡng kiến thức an ninh - quốc phòng theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định.
e) Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
V. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
1. Nâng cao trách nhiệm về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng.
- Không ngừng nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là giải pháp quan trọng hàng đầu góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành và xử lý công việc hiệu quả để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với điều kiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng, Nhà nước.
- Quan tâm đào tạo, phát triển nhân tài, phát hiện người có đạo đức, có năng lực để đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ kế thừa vững chắc, quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nữ.
- Quán triệt và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt”.
- Đề cao tình hình học và tự học; tăng cường nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Các cơ quan, đơn vị tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm làm việc để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
- Tăng cường phối hợp, liên kết với các Trung tâm đào tạo, Học viện, Trường Chính trị để đa dạng hoá loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Kết hợp giữa đào tạo ngắn hạn với dài hạn, giữa đào tạo ở trường lớp với đào tạo qua thực tiễn.
2. Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trong đó đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc xác định nhu cầu và cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng, đảo đảm hiệu quả gắn với yêu cầu công việc; cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học và tự học để đáp ứng yêu cầu trình độ theo quy định, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực làm việc.
3. Nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm các điều kiện dạy và học có chất lượng.
- Các cơ sở đào tạo có kế hoạch thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên.
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực đều được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia tổ chức bồi dưỡng; cán bộ, công chức, viên chức được lựa chọn những chương trình bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng phù hợp với công việc, vị trí việc làm đang đảm nhận.
4. Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Quán triệt nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức tham mưu về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử công chức, viên chức đó đi tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về công tác quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan, đơn vị khác tổ chức.
5. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các nước trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có cơ chế huy động các tổ chức, cá nhân có năng lực, uy tín nước ngoài tham gia giảng dạy cho các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt đối với các khoá cập nhật kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nâng cao năng lực hội nhập.
- Thu hút các nguồn tài trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như: du học, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
6. Chính sách tài chính:
- Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các mục tiêu và giải pháp của kế hoạch. Kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng theo quy định của pháp luật; tăng cường kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài.
- Thu hút và đa dạng hoá nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm sự chủ động của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
- Tranh thủ các nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của các Bộ, ngành Trung ương; cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và ngoài nước do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức.
1. Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Nguồn do ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức.
- Kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài (nếu có).
2. Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập, của viên chức; tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Sở Nội vụ:
- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm (cả trong và ngoài nước).
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch này, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên các lĩnh vực: thể chế; tổ chức quản lý; hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; hệ thống chương trình và các nội dung liên quan.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thống nhất cơ chế phối hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ quan đảng, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Chủ trì thực hiện hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng đối với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài chính:
Căn cứ đề nghị của Sở Nội vụ và khả năng ngân sách, cân đối, bố trí đủ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch và các đề án, hoạt động triển khai thực hiện các mục tiêu, giải pháp đã được phê duyệt; kiểm tra, quản lý và nghiên cứu sửa đổi hướng dẫn sử dụng kinh phí có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
4. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan:
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch này, tiến hành rà soát đánh giá đúng trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, từ đó xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của năm để thực hiện.
- Tạo điều kiện và có những biện pháp khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự nâng cao trình độ để hoàn thiện theo tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Định kỳ báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp.
- Cân đối, bố trí đủ kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
5. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh, huyện:
- Chủ động nghiên cứu, đổi mới nội dung, chương trình bài giảng (cập nhật, biên soạn lại nếu cần thiết) bảo đảm tính khoa học, tính ứng dụng của các chương trình gắn với thực tiễn ở địa phương; tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường, khuyến khích biên soạn những chương trình bồi dưỡng ngắn ngày cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo nhu cầu; kỹ năng theo hướng “cầm tay chỉ việc”.
- Xây dựng, hiện đại hoá cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức./.
Biểu số 01
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 07 tháng 1 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: lượt người
NĂM | NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG | Tổng số | ||||
Đào tạo sau đại học | Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ | |||||
Hành chính công | Cải cách hành chính và chính phủ điện tử | Kỹ năng lãnh đạo, quản lý | Kiến thức hội nhập | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
Năm 2021 | 2 | 5 | 6 | 8 | 6 | 27 |
Năm 2022 | 3 | 6 | 7 | 8 | 6 | 30 |
Năm 2023 | 3 | 5 | 7 | 8 | 4 | 27 |
Năm 2024 | 3 | 5 | 6 | 8 | 5 | 27 |
Năm 2025 | 3 | 4 | 6 | 8 | 6 | 27 |
Cộng | 14 | 25 | 32 | 40 | 27 | 138 |
* Tổng số cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài: 138 lượt người.
Trong đó:
Năm 2021: 27 lượt người.
Năm 2022: 30 lượt người.
Năm 2023: 27 lượt người.
Năm 2024: 27 lượt người.
Năm 2025: 27 lượt người.
Biểu số 02
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 07 tháng 1 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: lượt người
NĂM | NỘI DUNG ĐÀO TẠO | NỘI DUNG BỒI DƯỠNG | Tổng số | ||||||
Lý luận chính trị | Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ | ||||||||
Cao cấp | Trung cấp | Trước khi bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên | Quản lý nhà nước | Đạo đức công vụ và kỹ năng nghiệp vụ | Kỹ năng lãnh đạo, quản lý | Tiếng Anh | Chuẩn CNTT cơ bản | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Năm 2021 | 55 | 59 | 240 | 85 | 158 | 81 | 85 | 75 | 838 |
Năm 2022 | 41 | 51 | 100 | 66 | 133 | 70 | 66 | 60 | 587 |
Năm 2023 | 42 | 40 | 100 | 53 | 133 | 65 | 60 | 55 | 548 |
Năm 2024 | 31 | 32 | 100 | 48 | 119 | 46 | 49 | 35 | 460 |
Năm 2025 | 30 | 33 | 100 | 43 | 118 | 44 | 46 | 38 | 452 |
Cộng | 199 | 215 | 640 | 295 | 661 | 306 | 306 | 263 | 2885 |
* Tổng số cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng: 2.885 lượt người.
Trong đó:
Năm 2021: 838 lượt người.
Năm 2022: 587 lượt người.
Năm 2023: 548 lượt người.
Năm 2024: 460 lượt người.
Năm 2025: 452 lượt người.
Biểu số 03
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Ở TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 07 tháng 1 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: lượt người
NĂM | NỘI DUNG ĐÀO TẠO | NỘI DUNG BỒI DƯỠNG | Tổng số | ||||||
Lý luận chính trị | Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ | ||||||||
Cao cấp | Trung cấp | Quản lý nhà nước | Đạo đức công vụ và kỹ năng nghiệp vụ | Kỹ năng lãnh đạo, quản lý | Chức danh nghề nghiệp | Tiếng Anh | Chuẩn CNTT cơ bản | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Năm 2021 | 38 | 256 | 254 | 1077 | 176 | 522 | 287 | 295 | 2905 |
Năm 2022 | 21 | 164 | 126 | 1037 | 101 | 211 | 146 | 126 | 1932 |
Năm 2023 | 18 | 135 | 101 | 848 | 97 | 175 | 111 | 108 | 1593 |
Năm 2024 | 14 | 102 | 78 | 1101 | 77 | 127 | 95 | 107 | 1701 |
Năm 2025 | 12 | 101 | 73 | 1068 | 72 | 113 | 99 | 97 | 1635 |
Cộng | 103 | 758 | 632 | 5131 | 523 | 1148 | 738 | 733 | 9766 |
* Tổng số viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng: 9766 lượt người.
Trong đó:
Năm 2021: 2.905 lượt người.
Năm 2022: 1.932 lượt người.
Năm 2023: 1593 lượt người.
Năm 2024: 1701 lượt người.
Năm 2025: 1635 lượt người.
Biểu số 04
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 07 tháng 1 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
Đơn vị tính: lượt người
NĂM | NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG | Tổng số | |||||
Đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã | Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ | ||||||
QLNN ngạch CV | Tin học | Ngoại ngữ | Đạo đức công vụ, văn hóa công sở | Kỹ năng lãnh đạo, quản lý | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 15 | 5 | 6 | 7 |
Năm 2021 | 3543 |
|
|
|
|
| 3543 |
Năm 2022 |
| 126 | 126 | 126 | 126 | 126 | 630 |
Năm 2023 |
| 126 | 126 | 126 | 126 | 126 | 630 |
Năm 2024 |
| 126 | 126 | 126 | 126 | 126 | 630 |
Năm 2025 |
| 126 | 126 | 126 | 126 | 126 | 630 |
Cộng | 3543 | 504 | 504 | 504 | 504 | 504 | 6063 |
* Tổng số cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng: 6063 lượt người.
Trong đó:
Năm 2021: 3.543 lượt người.
Năm 2022: 630 lượt người.
Năm 2023: 630 lượt người.
Năm 2024: 630 lượt người.
Năm 2025: 630 lượt người.
- 1Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 59/2020/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hải Dương
- 3Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 357/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 và phân bổ kinh phí quản lý đào tạo, bồi dưỡng năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Luật viên chức 2010
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Thông tư 01/2018/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 12Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 13Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Quyết định 59/2020/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hải Dương
- 15Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 357/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 và phân bổ kinh phí quản lý đào tạo, bồi dưỡng năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 12/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hương Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực