- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 6Luật Tố cáo 2018
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2021/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 07 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 207/TTr-CAT ngày 05 tháng 7 năm 2021 dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm, hình thức phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cơ sở lưu trú có người nước ngoài học tập, lao động, làm việc, cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với nhau trên cơ sở tuân thủ nghiêm Hiến pháp, pháp luật và quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo. Việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động phải đúng chức năng, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc, không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu về pháp luật, chính trị, ngoại giao.
3. Bảo đảm chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Mọi thông tin, tài liệu trao đổi và nội dung phối hợp phải tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản có liên quan
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản có nội dung liên quan đến việc quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trao đổi với Công an tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản có nội dung liên quan đến việc quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp Công an tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Chủ động tổ chức bố trí lực lượng chuyên trách nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương thẩm tra, xác minh thông tin người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động, lao động, đầu tư dự án tại tỉnh để có cơ sở tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa phương.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp nắm tình hình, kiểm tra, quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; thông qua công tác kiểm tra người nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn phát hiện lao động người nước ngoài không chấp hành việc xin giấy phép, kịp thời trao đổi để xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có chức năng tiến hành thủ tục đăng ký những người nước ngoài thuộc diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
đ) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong phải trao đổi với Sở Ngoại vụ để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt người nước ngoài, các công ty, doanh nghiệp nước ngoài, các phương tiện ra, vào hoạt động khu vực biên giới biên, đặc biệt chú ý khu vực có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng, kịp thời phát hiện, phối hợp xử lý những vụ việc phức tạp. Làm tốt công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại khu vực cửa khẩu cảng biển thuộc thẩm quyền; kịp thời phát hiện người nước ngoài có hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú trái phép; phối hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
b) Phối hợp Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý cư trú, đặc biệt là công tác khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại các khu vực biên giới biển.
c) Phối hợp, trao đổi thông tin với các lực lượng chức năng và các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác quản lý đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động trong khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển.
4. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
a) Thực hiện việc giải quyết, quản lý đoàn, tổ chức, cá nhân nước ngoài vào thăm, làm việc tại tỉnh. Trao đổi, phối hợp Công an tỉnh tra cứu, xác minh các yêu cầu xét duyệt nhân sự nước ngoài các đoàn vào tỉnh để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, đồng thời phối hợp với Công an tỉnh nắm tình hình hoạt động của đoàn nước ngoài trong thời gian tại tỉnh theo quy định.
b) Hướng dẫn sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc trao đổi thông tin nhân sự đoàn vào và giải quyết hồ sơ xin đến thăm, làm việc của các cá nhân, tổ chức nước ngoài tại tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, kiểm tra, xử lý những nội dung liên quan công tác lãnh sự đối với người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo)
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, nắm tình hình, quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trong lĩnh vực tôn giáo.
6. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì quản lý lao động là người nước ngoài tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các đơn vị chức năng xử lý đối với những trường hợp lao động nước ngoài vi phạm pháp luật về lao động.
b) Phối hợp Công an tỉnh và cơ quan chức năng quản lý, xử lý số người nước ngoài không xuất trình được giấy tờ tùy thân, số lang thang cơ nhỡ không có việc làm, số người nước ngoài có biểu hiện bệnh tâm thần trong thời gian cư trú tại địa phương; bố trí cơ sở lưu trú cho số người này trong trường hợp cần thiết chờ cơ quan chức năng xử lý.
7. Trách nhiệm của Sở Y tế
Chủ động rà soát, cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh, cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng lao động nước ngoài, kịp thời xử lý các cơ sở khám, chữa bệnh cho người nước ngoài hoặc có cổ đông là người nước ngoài hành nghề khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; tiến hành các thủ tục phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
8. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Rà soát, kiểm tra việc quản lý người nước ngoài tham gia giảng dạy, học tập tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, kiểm tra việc quản lý người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh, xử lý các cơ sở giáo dục sử dụng lao động nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật; phối hợp Công an tỉnh khi có những tình huống giải quyết ngoài thẩm quyền.
9. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
Chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra, xử lý, thu hồi giấy phép kinh doanh các doanh nghiệp cho người nước ngoài sử dụng tư cách pháp nhân để kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, thể thao có sử dụng lao động là người nước ngoài hoặc sử dụng người nước ngoài không có giấy phép lao động.
10. Trách nhiệm của Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tháo gỡ vướng mắc liên quan đến việc người nước ngoài tổ chức khai thác tour du lịch vào địa phương. Tăng cường quản lý, chấn chỉnh, xử lý các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, các doanh nghiệp, cơ sở lưu trú kinh doanh dịch vụ du lịch có hành vi vi phạm pháp luật; kịp thời trao đổi thông tin, phối hợp xử lý vụ việc phức tạp.
11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định đối với người nước ngoài góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp; phối hợp với Công an tỉnh để xác minh thông tin người nước ngoài lợi dụng việc góp vốn nhằm hợp thức hóa các thủ tục để hoạt động không đúng mục đích; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn các hình thức đầu tư bất hợp pháp vào các lĩnh vực quan trọng đối với an ninh, quốc phòng theo quy định.
12. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường kiểm tra, rà soát các cá nhân, hộ kinh doanh nuôi trồng, đánh bắt, khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện, xử lý các cá nhân, cơ sở sử dụng lao động nước ngoài vào làm việc trái phép.
13. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
Quản lý và kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thu thập thông tin về các cá nhân, tổ chức người nước ngoài có dấu hiệu trốn thuế, nợ thuế; tiến hành các biện pháp ngăn ngừa và xử lý vi phạm hành chính về thuế, đảm bảo việc thu thuế theo quy định.
14. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các giao dịch liên quan đến dịch vụ thanh toán cho người nước ngoài, kịp thời xử lý các sai phạm về hoạt động thanh toán, thanh toán bằng ngoại tệ không đúng quy định trên địa bàn tỉnh.
15. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
a) Thực hiện việc quản lý đối với người lao động nước ngoài làm việc, cư trú tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nắm tình hình, quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp, nhà thầu sử dụng lao động nước ngoài; cung cấp thông tin các doanh nghiệp được cấp mới, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; trao đổi thông tin có liên quan đến người nước ngoài tại các khu công nghiệp, phối hợp xử lý đối với những trường hợp lao động nước ngoài vi phạm pháp luật lao động và trao đổi Công an tỉnh buộc xuất cảnh theo quy định.
16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện quy định về quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa phương.
b) Hướng dẫn cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và lao động nước ngoài thực hiện các quy định về tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài tại địa phương.
17. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn đón tiếp, làm việc với người nước ngoài có trách nhiệm quản lý người nước ngoài được mời, bảo lãnh, đón tiếp, làm việc hoạt động theo đúng mục đích nhập cảnh và chương trình đã đăng ký với cơ quan chức năng trong thời gian đến địa phương; phối hợp cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh.
b) Đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện nghiêm túc quy trình tuyển chọn, quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Cơ sở lưu trú phải chấp hành nghiêm túc quy định khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định pháp luật; cung cấp thông tin, thống kê báo cáo cơ quan chức năng về tình hình liên quan người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú; thực hiện các yêu cầu của cơ quan chức năng khi tiến hành kiểm tra, xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật.
Điều 7. Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật của người nước ngoài
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài xảy ra tại khu vực biên giới biển do các đơn vị thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền và thông báo ngay cho Công an tỉnh biết để tập hợp; nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi với Công an tỉnh để phối hợp, thống nhất biện pháp xử lý.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu phát hiện vụ việc vi phạm có yếu tố nước ngoài, căn cứ chức năng, nhiệm vụ xử lý vi phạm liên quan đến người nước ngoài ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền. Đồng thời, gửi văn bản thông báo kịp thời các trường hợp người nước ngoài vi phạm cho Công an tỉnh để thực hiện các thủ tục đưa người nước ngoài vào diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật và phục vụ việc thống kê người nước ngoài vi phạm.
Điều 8. Phối hợp trong việc giải quyết, cấp giấy tờ cho người nước ngoài
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì mời, đón người nước ngoài đến làm việc có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực biên giới, giấy phép vào khu vực cấm cho người nước ngoài khi có nhu cầu.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cấp giấy phép vào khu vực biên giới biển cho người nước ngoài; đối với các trường hợp không giải quyết cấp phép phải thông báo cho các tổ chức, cá nhân đề nghị biết lý do.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài biết các thủ tục hành chính và biểu mẫu giấy tờ liên quan đến việc người nước ngoài cư trú và hoạt động tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
Tiến hành thực hiện các thủ tục về xuất, nhập, quá cảnh, cấp mới, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú, các loại giấy phép lên xuống tàu, giấy phép đi bờ cho người nước ngoài tại cửa khẩu cảng biển.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Giải quyết hồ sơ về quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đúng thời hạn và luật định theo thủ tục hành chính đã được công bố. Định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra công tác xử lý, giải quyết hồ sơ hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phối hợp với Công an tỉnh xác minh hồ sơ về quốc tịch (nhập quốc tịch Việt Nam, trở lại quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam, cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam); hồ sơ đăng ký kết hôn, hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các loại hồ sơ khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện việc cấp các loại giấy tờ cho người nước ngoài theo quy định.
Điều 9. Phối hợp trong thống kê Nhà nước về người nước ngoài cư trú và hoạt động
1. Công an tỉnh thực hiện thống kê Nhà nước về người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh và định kỳ 06 tháng đầu năm, 01 năm gửi số liệu thống kê cho Cục Thống kê tỉnh theo quy định; đồng thời cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh thông tin lao động người nước ngoài được cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú để làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trao đổi với Công an tỉnh và chỉ đạo cơ quan chức năng định kỳ hằng tháng thống kê số liệu người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; số liệu cấp giấy tờ về xuất nhập cảnh, người nước ngoài bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh qua các cửa khẩu cảng biển do Bộ đội Biên phòng quản lý; đồng thời trao đổi cho Công an tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp định kỳ hằng tháng trao đổi với Công an tỉnh thông tin các doanh nghiệp được cấp mới, điều chỉnh, cấp lại hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài; số liệu lao động người nước ngoài tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, số lao động người nước ngoài có giấy phép, miễn giấy phép, chưa có giấy phép và số lao động người nước ngoài vi phạm pháp luật lao động thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng định kỳ hằng tháng thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc cho Công an tỉnh.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban dân cấp huyện thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định pháp luật đối với người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa phương. Định kỳ 06 tháng đầu năm, 01 năm tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011 và Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời thông báo cho các cơ quan chức năng có liên quan về phương thức, thủ đoạn vi phạm trên lĩnh vực cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam để các ngành chủ động trong công tác phòng ngừa, tuyên truyền.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý của người nước ngoài cư trú và hoạt động cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại địa phương. Định kỳ 06 tháng đầu năm, 01 năm báo cáo công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho Công an tỉnh.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo
1. Thời gian chốt số liệu báo cáo
a) Báo cáo định kỳ hằng tháng: tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
b) Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.
d) Báo cáo định kỳ 01 năm: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Thời hạn gửi báo cáo
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân công trong Quy chế này có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) chậm nhất vào ngày 24 của tháng cuối kỳ báo cáo.
3. Công an tỉnh chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tổng hợp 06 tháng đầu năm, 01 năm; qua đó nhận xét, đánh giá kết quả công tác phối hợp và tình hình người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
1. Giao trách nhiệm cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan thực hiện tốt Quy chế này và theo dõi kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; đề nghị các sở, ban, ngành liên quan trao đổi với Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 17/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 1682/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 1/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 37/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 23/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Hiến pháp 2013
- 3Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 7Luật Tố cáo 2018
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- 11Quyết định 17/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 1682/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Quyết định 1/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 14Quyết định 37/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 15Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 16Quyết định 23/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 12/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 12/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Văn Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực