- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 4Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 5Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 8Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 08/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2021
- 3Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2016/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 17 tháng 6 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1716/TTr-SXD ngày 10 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp, ủy quyền một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế: Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định hướng dẫn một số thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định hướng dẫn một số thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Các nội dung không được quy định tại Quyết định này, thực hiện theo các văn bản quy định của Chính phủ, các bộ ngành và các văn bản hướng dẫn khác liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này quy định chi tiết về phân cấp, ủy quyền một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đối với các dự án có cấu phần xây dựng (trừ dự án duy tu, bảo trì, sửa chữa đường bộ thuộc nguồn vốn Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương cấp cho địa phương), bao gồm: Thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở; thẩm định và phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh Khánh Hòa; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngân sách nhà nước được quy định tại Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015, là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Vốn nhà nước là nguồn vốn được quy định tại Khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
3. Vốn nhà nước ngoài ngân sách là nguồn vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước.
4. Vốn đầu tư công là nguồn vốn được quy định tại Khoản 21 Điều 4 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
5. Vốn nhà nước nhưng không phải là vốn đầu tư công bao gồm: Vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
6. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là dự án PPP) là dự án đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
7. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác là dự án đầu tư xây dựng do các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư, không sử dụng nguồn vốn thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, 4 Điều này và không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều này.
8. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang, Ủy ban nhân dân thành phố Cam Ranh, Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện: Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn. Riêng đối với huyện Trường Sa chưa có phòng chuyên môn có chức năng quản lý xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Trường Sa tổ chức thực hiện chức năng quản lý xây dựng theo thẩm quyền.
9. Sở quản lý xây dựng chuyên ngành là Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương.
10. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng.
12. Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp.
13. Công trình, hạng mục công trình chính thuộc dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, là công trình, hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.
14. Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng là công trình được quy định theo Phụ lục II ban hành kèm Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
15. Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, là công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
16. Công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan được quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Ủy quyền quyết định đầu tư
Ủy quyền cho Giám đốc các sở phê duyệt hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sửa chữa, khắc phục bão lụt, bảo trì công sở hàng năm do cấp tỉnh quản lý khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì tổ chức thẩm định, trình phê duyệt dự án đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm d Khoản này, cụ thể:
(1) Sở Xây dựng thẩm định đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
(2) Sở Giao thông Vận tải thẩm định đối với công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định theo quy định tại Tiết (1) Điểm này);
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
(4) Sở Công thương thẩm định đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
b) Đối với các dự án quy định tại Điểm a Khoản này có cấu phần thiết kế công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông: Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định các nội dung liên quan đến phần thiết kế công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định các nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông. Sau khi thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông gửi văn bản kết quả thẩm định đến cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định nêu tại Điểm a Khoản này để tổng hợp, thẩm định.
c) Các Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc nguồn vốn sửa chữa, khắc phục bão lụt, bảo trì công sở hàng năm do cấp tỉnh quản lý và chỉ được phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản này.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định dự án, thẩm tra dự toán chi phí khảo sát đối với dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư. Trường hợp dự án có cấu phần thiết kế công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện thẩm định các nội dung liên quan đến phần thiết kế công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông; gửi văn bản kết quả thẩm định về cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định dự án để tổng hợp, thẩm định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công nhưng không phải là nguồn vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều này
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh - trừ các dự án quy định tại các Điểm b, c, d Khoản này.
Sau khi hoàn tất thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở gửi văn bản thẩm định cho chủ đầu tư; đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư nếu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, đồng gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, đồng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả, trình phê duyệt dự án đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả, trình phê duyệt dự án đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư hoặc có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; trừ các dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng do cấp xã quyết định đầu tư. Sau khi thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, hoặc có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng do cấp xã quản lý. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định; Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo chức năng, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao) tổ chức thẩm định, làm cơ sở để phê duyệt dự án.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước nhưng không phải là vốn đầu tư công
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh - trừ các dự án quy định tại các Điểm b Khoản này.
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổ chức phê duyệt dự án.
b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng; gửi kết quả thẩm định đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này để theo dõi và quản lý.
4. Đối với dự án PPP
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện để trình phê duyệt dự án.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài chính (đối với dự án được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này), Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan về các nội dung của dự án, thiết kế cơ sở; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc (đối với dự án nhóm B), không quá 07 (bảy) ngày làm việc (đối với dự án nhóm C), các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình phải có văn bản góp ý gửi về cơ quan chủ trì thẩm định.
7. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; trong đó, thời gian thực hiện thẩm định cụ thể như sau:
a) Thời gian thẩm định dự án không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trong quá trình thẩm định, trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra thì thời gian thực hiện thẩm tra của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thẩm tra không được vượt quá 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không vượt quá 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án nhóm C. Thời gian chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thẩm tra thực hiện thẩm tra không tính vào thời gian thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước.
c) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước nhưng phải đảm bảo không trái với thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt và phù hợp theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
d) Đối với các công trình thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, trong quá trình thi công xây dựng nếu có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả của dự án thì thực hiện như sau:
- Nếu việc điều chỉnh thiết kế xây dựng không trái với thiết kế cơ sở được duyệt, không làm thay đổi mục tiêu, quy mô, tiến độ thực hiện dự án, địa điểm xây dựng, diện tích đất sử dụng và không làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh.
- Nếu việc điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi một trong các nội dung gồm thiết kế cơ sở, mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng, tiến độ thực hiện dự án, địa điểm xây dựng, diện tích đất sử dụng, hoặc làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức điều chỉnh cụ thể như sau:
+ Đối với công trình thuộc dự án nhóm C, chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư;
+ Đối với công trình thuộc dự án nhóm B, sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư trình Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy định này thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở để tổ chức điều chỉnh.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên được đầu tư trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước.
c) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình (trường hợp thiết kế hai bước) sau khi có kết quả thẩm định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) nhưng phải đảm bảo không trái với thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt và phù hợp theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
d) Đối với các công trình thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, trong quá trình thi công xây dựng nếu có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả của dự án thì thực hiện như quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi có kết quả thẩm định của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
a) Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Tiết (1), (2), (3), (4) Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
b) Doanh nghiệp, tổ chức là người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế các công trình còn lại (trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP), phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
5. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình thực hiện theo Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; trong đó, thời gian thực hiện thẩm định cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này: Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ) không quá 25 ngày làm việc đối với công trình cấp II, không quá 20 ngày làm việc đối với công trình cấp III, không quá 15 ngày làm việc đối với công trình còn lại.
b) Đối với dự án quy định tại Khoản 4 Điều này: Thời gian thẩm định thiết kế (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ) không quá 15 ngày làm việc đối với công trình cấp II, không quá 10 ngày làm việc đối với công trình cấp III.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
1. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp xã quản lý: Thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn đầu tư công cấp xã.
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý.
1. Đối với các dự án trong Khu kinh tế Vân Phong, thẩm quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thẩm định thiết sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng thực hiện theo Quyết định số 622/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
2. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm định đối với công trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình. Các cơ quan liên quan khác có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực trong quá trình thẩm định.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung không còn phù hợp theo quy định, kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung theo quy định./.
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
- 4Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2017 quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 395/QĐ-UBND năm 2017 quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 08/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2021
- 8Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 08/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp một số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2021
- 5Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 7Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 8Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 9Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 13Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
- 15Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
- 16Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2017 quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 17Quyết định 395/QĐ-UBND năm 2017 quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Hòa Bình
Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, ủy quyền nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 12/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực