Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2011/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Nhà ở, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản, ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126, Luật Nhà ở và Điều 121, Luật Đất đai, ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị, ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/ND-CP, ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT, ngày 13 tháng 4 năm 2005; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/ND-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT, ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên - Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên - Môi trường về việc quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 3273/TTr-STNMT, ngày 07 tháng 12 năm 2010 về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số: 1583/STP-XDVB ngày 16 tháng 11 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Quyết định này thay thế Quyết định số 868/2007/QD-UBND, ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Đương

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2011 /QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cấp “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. “Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận, hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận do biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thông qua quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc các hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

3. Giấy chứng nhận được cấp sau khi người xin cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan, trừ trường hợp không phải nộp, hoặc được miễn, hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.

4. Trường hợp một (01) thửa đất có đất ở, đất nông nghiệp và các loại đất khác mà ranh giới, diện tích đất ở chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, khi cấp Giấy chứng nhận phải xác định vị trí đất ở trên sơ đồ thửa đất.

5. Những nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, thì hồ sơ phải có bản trích đo địa chính thửa đất hoặc khu đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Người sử dụng đất là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, thì việc trích đo địa chính thửa đất, khu đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện.

Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, thì việc trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện.

Điều 5. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận và không được chứng nhận quyền sở hữu

1. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu, gồm: nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này).

2. Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu, gồm:

a) Nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất) và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính, như: nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, bể nước, sân, tường rào, cột điện, hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác;

b) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;

d) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 bản Quy định này;

g) Tài sản gắn liền với đất đang có tranh chấp, khiếu nại.

Điều 6. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận

UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

Điều 7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trước khi nhận Giấy chứng nhận hoặc nhận lại Giấy chứng nhận khi đăng ký biến động.

Điều 8. Sao Giấy chứng nhận để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản lý nhà nước

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp

Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

Điều 9. Công khai trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài được sở hữu một (01) nhà ở tại Việt Nam

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận để gửi Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý đất đai trong thời gian năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp (để Tổng cục Quản lý đất đai tổng hợp và thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

2. Cơ quan công chứng trước khi làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển dịch quyền

sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một (01) nhà ở tại Việt Nam phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của đối tượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 10. Mẫu đơn xin cấp Giấy chứng nhận, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in (hoặc dán) mã vạch, mẫu đơn, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp lại và nội dung xác nhận biến động, quản lý phôi Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm in nội dung Giấy chứng nhận; lập và quản lý sổ cấp Giấy chứng nhận để phục vụ cho việc quản lý, thống,kê, báo cáo kết quả thực hiện và lưu trữ; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động; quản lý bản sao lưu Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị thu hồi theo đúng quy định.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện viết; lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của cấp huyện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh viết; lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của tỉnh gửi Tổng cục Quản lý Đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm; quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận của toàn tỉnh; tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hỏng.

Điều 11. Quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính

1. Thời gian tính thực hiện thủ tục hành chính trong Quy định này là ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ trả cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba (3) ngày phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết yêu cầu phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Điều 12. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ trường hợp quy định tại Điều 18, của Nghị định 88/2009/NĐ-CP, ngày 19/10/2009).

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.

4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Những trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 Luật Đất đai 2003 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.

2. Tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Đất đai năm 2003.

3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.

Điều 14. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc

tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật, kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó, theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán, thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành), thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, hoặc giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;

h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho, hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

3. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

4. Cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, có đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và có giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12, ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ.

5. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 15. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân;

d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan, thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;

e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

2. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.

3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 16. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:

1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;

3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình, thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;

5. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

6. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

7. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất, thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, phải có

văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 17. Cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất

1. Hộ gia đình, cá nhân có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp đất phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi hoặc thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hộ gia đình, cá nhân không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Trường hợp sử dụng đất từ sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Điều 18. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận, thì người đang sử dụng đất nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người được giao đất, thuê đất không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; việc cấp Giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện gắn với thủ tục giao đất, cho thuê đất mà không tách thành thủ tục riêng.

Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất: Sau khi giao đất ngoài thực địa, trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm viết Giấy chứng nhận và trình UBND cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để trả cho người sử dụng đất.

Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất: Sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký, trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm viết Giấy chứng nhận và trình UBND cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để trả cho người sử dụng đất.

Điều 19. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng trang trại tại khu vực nông thôn

Việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng trang trại, tại khu vực nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Điều 9 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

Các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Điều 21. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận

Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận đã ký và thông báo cho người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận.

Điều 22. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở

Việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và Điều 22 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11, ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 23. Kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận

Kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa và được cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.

Chương II

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất, hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu, hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác

1. Thành phần hồ sơ:

Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (2) bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; Điều 36 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;

c) Bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 14 bản quy định này (nếu có);

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

đ) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);

- Đối với cơ sở tôn giáo phải có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó, văn bản của Sở Nội vụ xác nhận cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.

- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, trong đó có tên đơn vị xin chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

e) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.

2. Trình tự và thời gian giải quyết:

a) Trong thời hạn hai mươi bảy (27) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:

- Kiểm tra hồ sơ và thực địa, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện trích lục bản đồ địa chính; Dự thảo tờ trình, quyết định, viết Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

b) Trong thời hạn tám (8) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, ký tờ trình, trình UBND tỉnh hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

d) Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.

Điều 25. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất

1. Thành phần hồ sơ:

Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (2) bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 14 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền

sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 15 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 16 của Quy định này;

c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

e) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

2. Trình tự, thời gian giải quyết :

a) Trong thời hạn hai mươi năm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc theo quy định như sau :

- Kiểm tra hồ sơ và thực địa, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến

Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) ;

- Trường hợp đủ điều kiện thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trích lục bản đồ địa chính, dự thảo tờ trình, quyết định, viết Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời hạn tám (8) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, ký tờ trình, trình UBND tỉnh hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.

c) Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

d) Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.

Điều 26. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Thành phần hồ sơ:

Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (2) bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3, 4 Điều 14 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm c, d và đ khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

h) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);

- Đối với cơ sở tôn giáo phải có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó, văn bản của Sở Nội vụ xác nhận cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.

- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, trong đó có tên đơn vị xin chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

i) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

2. Trình tự, thời gian giải quyết:

Về trình tự, thời gian giải quyết công việc thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 và Khoản 2, Điều 25 của quy định này.

Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Thành phần hồ sơ:

Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (02) bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ;

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 16 quy định này (nếu có);

g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

h) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);

- Đối với cơ sở tôn giáo phải có văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đề nghị, có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó, văn bản của Sở Nội vụ xác nhận cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động.

- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, trong đó có tên đơn vị xin chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp hoặc quyết định về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

i) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.

2. Trình tự, thời gian giải quyết:

Được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 và Khoản 2, Điều 25 của quy định này.

Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất

1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay tổ chức trúng đấu giá, đấu thầu hai (2) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh nơi có đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (theo mẫu);

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao có công chứng);

c) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao có công chứng);

d) Hợp đồng thuê đất (bản sao có công chứng, nếu thuộc trường hợp thuê đất);

e) Biên bản bàn giao mốc giới kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (bản sao có công chứng) hoặc biên bản bàn giao mốc giới (có tọa độ) của tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất (bản chính);

g) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

h) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 14, 15, 16 Quy định này, nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu (bản sao);

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm h khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Trong thời hạn không quá mười năm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì viết nội dung Giấy chứng nhận, dự thảo tờ trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trích sao hồ sơ địa chính và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận;

Trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, UBND tỉnh có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá hai (2) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho tổ chức trúng đấu giá, đấu thầu.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM

Điều 29. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất, hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu, hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác

1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (2) bộ hồ sơ, gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Bản photocopy sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;

đ) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

2.1. Trường hợp người (Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại UBND cấp xã:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện công việc sau đây:

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt. Thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;

- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận);

- Trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công bố công khai kết quả kiểm tra, UBND cấp xã gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện nội dung công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; đồng thời gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;

Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện công việc sau:

Trong thời hạn không quá bảy (7) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định cấp giấy chứng nhận, ký Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất;

- Sau khi cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);

- Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu giấy tờ gốc về đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

2.2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và thực hiện nội dung công việc sau:

- Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để UBND cấp xã thực hiện các công việc quy định tại điểm a mục 2.1 khoản 2 Điều này.

- Thực hiện các công việc quy định tại điểm b mục 2.1 khoản 2 Điều này.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện công việc sau:

- Trong thời hạn không quá bảy (7) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định cấp giấy chứng nhận, ký Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất;

- Sau khi cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);

- Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu giấy tờ gốc về đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

Điều 30. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm có:

a, Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b, Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 14 bản quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 15 bản quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại Điều 16 Quy định này;

c, Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

d, Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

e) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

2.1. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại UBND cấp xã:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện công việc sau đây:

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ). Thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;

- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười năm (15) ngày làm việc (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận), xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;

- Trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công bố công khai kết quả kiểm tra, UBND cấp xã gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất.

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện nội dung công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; đồng thời gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời gian giải quyết không quá bảy (7) ngày làm việc;

Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện công việc sau:

Trong thời hạn không quá bảy (7) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định cấp giấy chứng nhận, ký Giấy chứng nhận.

d) Sau khi cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);

đ) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu giấy tờ gốc về tài sản gắn liền với đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

2.2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và thực hiện nội dung công việc sau:

- Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để UBND cấp xã thực hiện các công việc quy định tại a mục 2.1 khoản 2 Điều này.

- Thực hiện các công việc quy định tại điểm b mục 2.1 khoản 2 Điều này.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện công việc sau:

Trong thời hạn không quá bảy (7) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định cấp giấy chứng nhận, ký Giấy chứng nhận.

c) Sau khi cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);

d) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu giấy tờ gốc về tài sản gắn liền với đất, vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.

Điều 31. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 3 Điều 12 bản Quy định này (nếu có);

c) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 14 bản quy định này, trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng, theo quy định tại khoản 1 Điều 15 bản quy định này;

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

e) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;

g) Bản photocopy sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Về trình tự và thời gian thực hiện, thực hiện theo Khoản 2, Điều 29 và Khoản 2, Điều 30 bản quy định này.

Điều 32. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm:

a, Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b, Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c, Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại Điều 16 bản quy định này;

d, Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghiã vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 29 và khoản 2, Điều 30 bản quy định này.

Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

a, Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm nộp thay người mua nhà ở, người sử dụng đất hai (2) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm có:

- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận của người mua nhà ở, người sử dụng đất (theo mẫu);

- Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;

- Bản photocopy hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người mua nhà ở, người sử dụng đất; Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;

- Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

- Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);

- Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức;

- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);

- Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;

- Khi trên địa bàn tỉnh có sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.

Trường hợp đối tượng mua nhà qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19/10/2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành phải có giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.

Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định tại điểm này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại điểm a, khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

b, Trình tự và thời gian thực hiện:

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

+ Trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, Văn phòng phải kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ. Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;

+ Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án đầu tư và phù hợp với bản vẽ hoàn công công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp trích lục bản đồ để cấp Giấy chứng nhận; trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án và bản vẽ hoàn công công trình đã được phê duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;

+ Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nơi có nhà ở, công trình xây dựng) để cấp Giấy chứng nhận; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng (nếu có Giấy chứng nhận).

Thời hạn giải quyết công việc trên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh không quá hai mươi (20) ngày làm việc.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:

Lập hồ sơ, viết Giấy chứng nhận gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra để trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; Nhận thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế; sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; gửi Giấy chứng nhận và thông báo nghĩa vụ tài chính với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;

Thời hạn giải quyết các công việc trên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc (kể cả thời gian cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính).

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận,

có trách nhiệm thông báo cho tổ chức để thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận);

+ Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, sau khi tổ chức nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người xin cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng có trách nhiệm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất và tài sản gắn liền với đất, trao Giấy chứng nhận cho tổ chức để trả cho người được cấp.

2. Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài:

a, Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở để bán nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại mục

a, khoản 1 Điều này cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Cá nhân nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.

b, Trình tự và thời gian thực hiện:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện công việc tại điểm b, khoản

1 Điều này; lập hồ sơ, viết Giấy chứng nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra và trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận.

Thời hạn giải quyết các công việc trên không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể cả thời gian cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính).

Điều 34. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu giá mua nhà đất

1. Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Bản photocopy hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;

c) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật (bản sao) kèm theo bản vẽ thể hiện thửa đất;

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá nhà đất theo quy định;

đ) Bản sao giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 14, 15, 16 Quy định này (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định;

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm i khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

Trường hợp chưa có trích lục bản đồ, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (thời gian trích đo không quá mười ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận).

b) Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;

c) Trong thời hạn không quá ba (3) ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận và chuyển trả lại Phòng Tài nguyên - Môi trường.

d) Trong thời hạn không quá hai (2) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho người trúng đấu giá, đấu thầu.

Chương IV

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 35. Các trường hợp biến động được cấp lại Giấy chứng nhận và thẩm quyền cấp lại

1. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp lại Giấy chứng nhận, gồm:

a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu;

b) Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;

c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

d) Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

đ) Nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới ( đối với đất đủ điều kiện góp vốn );

e) Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;

g) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;

h) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;

i) Các trường hợp thay đổi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, l, m, n và o khoản 1 Điều 36 mà người được cấp Giấy chứng nhận có nhu cầu và tự nguyện đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận mới.

2. Các trường hợp sau đây mặc dù không biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp lại Giấy chứng nhận:

a) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố nhòe, rách, hư hỏng;

b) Giấy chứng nhận đã cấp bị mất;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành;

3. Thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận:

a, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã cấp lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả đối với Giấy chứng nhận do UBND tỉnh đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành).

b, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài.

Điều 36. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp và thẩm quyền xác nhận thay đổi

1. Các trường hợp biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên;

c) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;

d) Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;

đ) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất;

e) Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng;

g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;

h) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;

i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với

đất;

k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;

l) Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình;

m) Thay đổi diện tích, nguồn gốc hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng;

n) Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận;

o) Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất.

p) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với pháp luật, xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Thẩm quyền xác nhận:

a, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện xác nhận thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả đối với Giấy chứng nhận do UBND tỉnh đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành).

b, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác nhận thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức trong trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

3. Các trường hợp quy định tại các điểm c, e, g, h, i, khoản 1 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện sau khi có quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Điều 37. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả đăng ký biến động

1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

2. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

3. Khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm viết giấy biên nhận, kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn không quá hai (2) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Điều 38. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp

Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp. Thủ tục, thời hạn giải quyết:

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất khi phát hiện nội dung về đất hoặc tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì nộp đơn trình bày tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nơi nhận Giấy chứng nhận.

2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung sai sót, sau đó chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trả Giấy chứng nhận cho người nộp đơn.

Điều 39. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Không phải ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có biến động phải cấp lại Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm đóng dấu đã thu hồi tại trang 2 bản chính Giấy chứng nhận để đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp lại Giấy chứng nhận.

2. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 25 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

3. Trường hợp cả thửa đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai hoặc trường hợp sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận.

4. Trường hợp đã có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận, nhưng không thu hồi lại được và trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, thì Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo hủy và chấm dứt giao dịch đối với Giấy chứng nhận đó, đồng thời chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này chỉ thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.

Điều 40. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận

1. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận:

a) Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định

của pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật;

b) Nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới;

c) Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;

2. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc đăng ký biến động (có chứng thực);

3. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc,

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận. Trong thời hạn hai (2) ngày, sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận (khi nhận được đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Điều 41. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành do hợp nhiều thửa đất thành một thửa và hợp nhiều tài sản thành một tài sản

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin hợp thửa đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận các thửa đất đã cấp (bản chính);

c) Giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu (nếu người sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất).

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn hai (2) ngày, sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận (khi nhận đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Điều 42. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép, thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất (bản sao chứng thực) kèm theo bản sao chứng thực biên bản bàn giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc bản đồ trích đo địa chính có liên quan đến việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất);

d) Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất; Đối với tổ chức chỉ thực hiện sau khi có văn bản cho phép tách thửa đất thành nhiều thửa đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn hai (2) ngày, sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận (khi nhận đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT có hiệu lực thi hành mà có yêu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và cấp đổi Giấy chứng nhận

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Bản sao chứng thực hoặc công chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định;

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn hai (2) ngày, sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận (khi nhận đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Điều 44. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị ố nhòe, rách, hư hỏng

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá 30 ngày), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, trích đo, viết Giấy chứng nhận gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trong thời gian ba (3) ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận. Trong thời hạn hai (2) ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận.

Điều 45. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị mất

1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ gia đình, cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất được thực hiện sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đăng tin về việc mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (đối với trường hợp của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc kể từ ngày kết thúc niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp của hộ gia đình và cá nhân trong nước).

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; nếu đủ điều kiện thì báo cáo lại việc Giấy chứng nhận đã bị mất, viết Giấy chứng nhận gửi cơ quan Tài nguyên - Môi trường; Trong thời gian năm (5) ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp; Trong thời gian ba (3) ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và ký Giấy chứng nhận mới. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn hai (2) ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận.

Điều 46. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Người đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ:

a, Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho, hoặc hợp đồng tặng cho, hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (đã được cấp trước đây - bản chính);

b, Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);

c, Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng; di chúc hoặc văn bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế, hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);

- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.

d, Trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, thì người sử dụng đất nộp đơn đề nghị tách thửa.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian mười (10) ngày làm việc (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện thông báo cho cơ quan Thuế về nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính thửa đất (nếu chưa có);

Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận (nếu người sử dụng đất có yêu cầu) hoặc xác nhận vào Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

3. Xử lý việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho một phần thửa đất:

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian mười (10) ngày làm việc (không tính thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện thông báo cho cơ quan Thuế về nghĩa vụ tài chính, trích đo địa chính, thực hiện tách thửa đất; thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho người nhận quyền sử dụng đất và xác nhận vào Giấy chứng nhận của người chuyển quyền sử dụng đất, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Điều 47. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định sau đây:

a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được cơ quan công chứng chứng thực hoặc được UBND cấp xã xác nhận theo quy định của pháp luật (bản chính);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);

b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định (bản chính);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);

c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);

- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của (bản chính);

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện thông báo cho cơ quan Thuế để thu thuế, xác nhận vào Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận.

Trường hợp nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc cho thuê vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.

Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

- Văn bản thanh lý hợp đồng đã ký kết (bản chính);

- Giấy chứng nhận (bản chính);

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra, xóa xác nhận việc cho thuê, thông báo cho cơ quan Thuế và trả Giấy chứng nhận.

Trường hợp xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Điều 49. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định như sau:

a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định (bản chính);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);

b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định (bản chính);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);

c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định (bản chính);

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản chính);

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự và thời gian giải quyết:

Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định thì thực hiện đăng ký việc góp vốn vào Giấy chứng nhận, trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

3. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà hình thành pháp nhân mới:

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định thì thực hiện trích đo địa chính thửa đất và thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

Điều 50. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận xóa đăng ký góp vốn, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:

a) Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt góp vốn (bản chính);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp (bản chính).

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

a, Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b, khoản

1 Điều này:

Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xoá góp vốn vào Giấy chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ Giấy chứng nhận đã cấp để lưu, nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn.

b, Trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho pháp nhân mới mà thời hạn sử dụng đất vẫn còn sau khi chấm dứt góp vốn:

Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

Làm thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 142, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ và Điều 38, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3, Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.

Điều 51. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây

1. Người đề nghị đăng ký biến động nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);

b) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;

c) Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

c) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Điều 52. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa được ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:

a) Đơn đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Bản sao chứng thực hoặc công chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định;

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân quyết định.

Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân quyết định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất viết bổ sung quyền sở hữu tài sản trên Giấy chứng nhận.

Sau khi người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả Giấy chứng nhận (thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Điều 53. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:

a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Các giấy tờ pháp lý (nếu có) có liên quan đến sự thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có đất (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra và đăng ký việc thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính và trả Giấy chứng nhận.

Điều 54. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép; chuyển công năng sử dụng của nhà ở (chuyển nhà ở sang mục đích khác)

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:

a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển công năng (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra và đăng ký việc chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển công năng sử dụng của nhà ở và trả Giấy chứng nhận.

Điều 55. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản

1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:

a) Đơn xin thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt theo quy định tại Điều 141 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;

d) Thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, về sự phù hợp với quy hoạch khi xin thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;

đ) Xác nhận của cơ quan Thuế về chấp hành nghĩa vụ tài chính về việc sử dụng đất;

e) Xác nhận của UBND cấp xã về việc chấp hành pháp luật về đất đai.

2. Trình tự và thời gian thực hiện:

Trong thời hạn không quá bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân quyết định về việc cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân quyết định cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản.

Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ (ghi tại Quyết định của Uỷ ban nhân dân), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận.

Điều 56. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm:

a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất (bản sao chứng thực);

c) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, nếu đủ điều kiện chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc cơ quan

Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân. Trong thời gian không quá ba (3) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân quyết định cho phép chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Trong thời hạn không quá hai (2) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản chứng minh đã hoàn thành các nghĩa vụ (ghi tại Quyết định của Uỷ ban nhân dân) và văn bản xác nhận của cơ quan Thuế về việc đã hoàn thành nộp tiền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận.

Điều 57. Thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất đó

Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất đó, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện xác nhận việc chuyển quyền vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển quyền, sau khi hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 58. Trách nhiệm của người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài phải thực hiện kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định này. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về đất đai.

3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều 59. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này;

2. Hướng dẫn sử dụng các mẫu giấy tờ, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận và các mẫu sử dụng trong quản lý, phát hành Giấy chứng nhận;

3. Chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh, kịp thời xử lý tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện;

4. Xử lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận;

5. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận, gửi Tổng cục Quản lý Đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;

6. Tổ chức tiếp nhận, cấp phát phôi Giấy chứng nhận; lập sổ theo dõi việc cấp phát, sử dụng phôi Giấy chứng nhận và tổ chức hủy phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng; Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của cấp huyện.

7. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập, cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định.

8. Định kỳ báo cáo Tổng cục Quản lý Đất đai và UBND tỉnh về tình hình cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Điều 60. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Công bố và cung cấp hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng ở cấp huyện, ở phường, xã, thị trấn và các dự án quy hoạch chi tiết xây dựng (dự án do UBND tỉnh phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện (kể cả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch) để thực hiện nội dung liên quan tại quy định này.

2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan ở tỉnh và UBND cấp huyện hướng dẫn xác định cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng, đo vẽ nhà, công trình xây dựng, xác nhận sơ đồ nhà, công trình xây dựng để tổ chức thực hiện;

3. Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư;

4. Quản lý, bảo quản bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu nhà ở, công trình xây dựngvà tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành;

5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận, trả lời văn bản đề nghị của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Điều 61. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận.

2. Cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ cho Sở Tài nguyên - Môi trường và UBND cấp huyện.

3. Quản lý bản sao Giấy chứng nhận và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.

4. Phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường giải quyết vướng mắc liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trả lời văn bản đề nghị của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Điều 62. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan

1. Các Sở, ngành có liên quan ở tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường thực hiện nội dung Quy định này.

2. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cung cấp thông tin về phạm vi quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh để phục vụ cho việc cấp Giấy chứng nhận.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất quốc phòng, an ninh, hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thực hiện việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận cho các đơn vị lực lượng vũ trang đang sử dụng đất theo quy định.

4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính: lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

c) Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện tổ chức thu nộp nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

5. Sở Nội vụ có trách nhiệm xác nhận cơ sở tôn giáo tín ngưỡng được Nhà nước cho phép hoạt động; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường, UBND cấp huyện giải quyết vướng mắc (nếu có) khi lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Điều 63. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện

1. Phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức liên quan thực hiện nội dung quy định này.

2. Thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được phân cấp theo quy định hiện hành.

3. Công bố và cung cấp hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng của cấp huyện, của phường, xã, thị trấn và các dự án quy hoạch chi tiết xây dựng (do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường (kể cả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch) để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.

4. Định kỳ hàng quý rà soát công tác cấp Giấy chứng nhận tại các phường, xã, thị trấn thuộc địa bàn quản lý; tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên - Môi trường số lượng các trường hợp sử dụng đất chưa kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai; các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

5. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên - Môi trường lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn; thực hiện cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định; dự toán kinh phí hàng năm và bố trí ngân sách để thực hiện công tác này.

6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận, kịp thời giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.

Điều 64. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Tổ chức quán triệt, tuyên truyền quy định này. Xét duyệt hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất theo đúng quy định.

Điều 65. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động có trách nhiệm nghiên cứu, nắm vững nội dung quy định này; nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 66. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành

  • Số hiệu: 12/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/03/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Phạm Xuân Đương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản