Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2009/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 26 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 257/TTr-STNMT ngày 09 tháng 11 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất để thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

b) Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:

- Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;

- Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa mà người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

- Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành hoặc quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Người sử dụng đất xin tách thửa để thực hiện các quyền theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực của tòa án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

- Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà ở, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

- Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;

- Người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất theo văn bản thỏa thuận về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có chung quyền sử dụng đất;

- Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc mua bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

- Đất hiến tặng cho Nhà nước; đất tặng, cho hộ gia đình cá nhân để xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các loại nhà khác với hình thức cho, tặng quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai, thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất

1. Diện tích đất tối thiểu đối với đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp được phép tách thửa theo quy định như sau:

STT

Đơn vị hành chính

Diện tích (m2)

Đất ở và các loại đất khác thuộc nhóm đất phi nông nghiệp

Đất nông nghiệp

1

Các phường, thị trấn

36

500

2

Các xã

36

1.000

2. Đối với diện tích đất ở và các loại đất khác thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, ngoài mức diện tích đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, các thửa đất được phép tách thửa phải có kích thước chiều ngang mặt giáp đường phố lớn hơn hoặc bằng 4 m (bốn mét).

3. Các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại có diện tích không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 3. Một số quy định cụ thể về tách thửa từng loại đất

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì không được công nhận là thửa đất, không được thực hiện các quyền của người sử dụng đất;

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất xin tách thửa và thửa đất liền kề khác loại đất thì thực hiện đồng thời thủ tục chuyển mục đích và hợp thửa đất;

4. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở, thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa được tính theo diện tích tối thiểu của đất ở. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt;

5. Trường hợp đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Trường hợp có nhu cầu tách thửa phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án đó xem xét giải quyết cụ thể;

6. Diện tích đất được phép tách thửa theo mức quy định tại Điều 2 Quyết định này không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng;

7. Một số trường hợp cá biệt không quy định trong Quyết định này, thì tùy từng trường hợp mà Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xem xét giải quyết cụ thể thông qua hội đồng tư vấn. Thành phần hội đồng tư vấn do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định. Những trường hợp không quy định trong Quyết định này nhưng diễn ra mang tính phổ biến thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh;

8. Tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực các loại hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định tại Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Hoàn Kim

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 12/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/11/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Trần Hoàn Kim
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/12/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 08/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản