- 1Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 562/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 28 tháng 5 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định mức chi và việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra văn bản).
Điều 2. Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Ngoài kinh phí bảo đảm cho hoạt động thường xuyên theo quy định, Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp còn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Nội dung chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra
1. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra văn bản bao gồm các nội dung:
a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản; xử lý văn bản theo yêu cầu, kế hoạch kiểm tra (bao gồm xử lý văn bản tại cơ quan kiểm tra);
b) Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra; tổ chức các đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;
c) Chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản;
d) Chi lấy ý kiến chuyên gia: trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật. Người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia;
đ) Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản.
2. Chi tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản:
a) Căn cứ vào phạm vi chức năng và yêu cầu kiểm tra văn bản, cơ quan kiểm tra văn bản tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản theo Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Số lượng cộng tác viên kiểm tra văn bản do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản quyết định.
b) Nội dung chi cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản:
- Chi tổ chức họp cộng tác viên theo yêu cầu và kế hoạch công tác kiểm tra văn bản;
- Chi thù lao cộng tác viên: thù lao cộng tác viên được tính theo số lượng văn bản xin ý kiến;
- Chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
3. Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản:
a) Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị Công báo, sách, báo, tạp chí cần thiết theo danh mục do cơ quan kiểm tra văn bản lập hàng năm. Trong số các tài liệu bổ sung nêu trên phải bảo đảm tối thiểu có đầy đủ Công báo của Trung ương, Công báo tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực kiểm tra văn bản của cơ quan kiểm tra văn bản;
b) Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn và đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản;
c) Chi mua sắm các trang thiết bị; tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác); ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu).
4. Chi cho các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản: Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên; chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội thi về công tác kiểm tra văn bản và các hoạt động khác của công tác kiểm tra văn bản.
Điều 4. Chi cho các thành viên tham gia họp xử lý văn bản trái pháp luật
1. Chủ trì cuộc họp: 100.000 đồng/người/buổi.
2. Các thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi.
Điều 5. Chi thù lao cộng tác viên
1. Đối với văn bản thông thường: 80.000 đồng/01 văn bản;
2. Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: 200.000 đồng/01 văn bản.
Điều 6. Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn
Chi cho người rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản, mức chi: 75.000 đồng/01 văn bản.
Điều 7. Chi lấy ý kiến chuyên gia
Trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật cần phải lấy ý kiến chuyên gia, mức chi: 400.000đồng/01 báo cáo.
Điều 8. Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản
1. Chi cho người soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản, mức chi: 100.000 đồng/01 báo cáo.
2. Trường hợp phải thuê các chuyên gia bên ngoài cơ quan, mức chi: 300.000 đồng/01 báo cáo.
Mục II. MỨC CHI TẠI CÁC PHÒNG TƯ PHÁP
Điều 9. Chi cho các thành viên tham gia họp xử lý văn bản trái pháp luật
1. Chủ trì cuộc họp: 100.000 đồng/người/buổi.
2. Các thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi.
Điều 10. Chi thù lao cộng tác viên
1. Đối với văn bản thông thường: 60.000 đồng/01 văn bản;
2. Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: 150.000 đồng/01 văn bản.
Điều 11. Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn
Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản, mức chi: 40.000 đồng/01 văn bản.
Điều 12. Chi lấy ý kiến chuyên gia
Trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật cần phải lấy ý kiến chuyên gia, mức chi: 300.000đồng/01 báo cáo.
Điều 13. Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản
1. Chi cho người soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản, mức chi: 100.000 đồng/01 báo cáo.
2. Trường hợp phải thuê các chuyên gia bên ngoài cơ quan, mức chi: 200.000 đồng/01 báo cáo.
Điều 14. Chi trang bị Công báo
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp được trang bị Công báo của Trung ương và Công báo tỉnh mỗi số 01 quyển để phục vụ công tác kiểm tra văn bản.
Điều 15. Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản
Chi mua sắm các trang thiết bị được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản Nhà nước.
Điều 16. Chi thu thập tài liệu
Tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết cho việc lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản (kể cả chi cho việc truy cập mạng Internet để lấy thông tin, dữ liệu trong trường hợp cơ quan chưa có hệ thống mạng Internet) được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ; đối với việc thu thập, phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn, mức chi: 45.000 đồng/01 tài liệu hoặc văn bản.
Khoản chi này không áp dụng đối với việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ sở dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo.
Điều 17. Chi cho các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản
1. Đối với các khoản chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra), được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước đi công tác.
2. Đối với các khoản chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tọa đàm, sơ kết, tổng kết được thực hiện theo đúng quy định hiện hành về chế độ chi tiêu họp, hội nghị.
3. Đối với các khoản chi cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
4. Chi tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác); ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu.
5. Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi khen thưởng.
6. Chi tổ chức hội thi về công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Chi công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên; chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác kiểm tra văn bản và các hoạt động khác của công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
8. Chi làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Khi lập dự toán hàng năm, ngoài việc lập dự toán bảo đảm hoạt động thường xuyên của cơ quan theo quy định hiện hành, căn cứ vào yêu cầu công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Hàng năm, ngoài kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên của cơ quan theo quy định hiện hành, các cơ quan kiểm tra văn bản cấp tỉnh, cấp huyện còn được phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở dự toán được duyệt. Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được phân bổ đồng thời với kinh phí thường xuyên của đơn vị.
Điều 20. Quản lý và quyết toán
1. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
2. Căn cứ vào các mức chi tại Quy định này và nguồn kinh phí được phân bổ, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản; đồng thời phải thực hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ và công khai trong cơ quan, đơn vị.
Điều 21. Cơ quan kiểm tra văn bản
Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra và dự trù kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được phân bổ.
1. Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các huyện, thị xã trong việc lập dự toán kinh phí kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 23. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Trên cơ sở nguồn kinh phí được giao, chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
2. Chỉ đạo việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn./.
- 1Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 176/2005/QĐ-UBND về mức chi đối với khoản chi đặc thù trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 562/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 562/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 176/2005/QĐ-UBND về mức chi đối với khoản chi đặc thù trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 12/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Quốc Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực