Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2007/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 10 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 17/TTr-TTr ngày 16/4/2007 và ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 169/SNV ngày 19/3/2007; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 249/STP-XD&KTVB ngày 13/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Thanh tra tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được thực hiện theo Điều 18 Luật Thanh tra và theo quy định tại Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm: Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Xét khiếu nại - Tố cáo;
- Phòng Thanh tra Kinh tế;
- Phòng Thanh tra Nội chính - Văn xã.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập các phòng và tương đương thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định theo đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo Quy định này và các văn bản khác có liên quan.
Điều 6. Biên chế của Thanh tra tỉnh
1. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình của công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra trên địa bàn tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Thanh tra tỉnh.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh và công tác thanh tra trên phạm vi toàn tỉnh trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật.
2. Phó Chánh Thanh tra là người giúp Chánh Thanh tra, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt một Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra ủy quyền điều hành các mặt hoạt động của Thanh Tra.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Thanh tra tỉnh là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Thanh tra tỉnh là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
5. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc Thanh tra tỉnh. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễm nhiệm
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có văn bản thống nhất với Tổng Thanh tra.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, phù hợp với quy định của Thanh tra Chính phủ và theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc khen thưởng, kỷ luật Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định theo sự phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Chánh Thanh tra tỉnh quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với Thanh tra Chính phủ
1. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh đối với Thanh tra Chính phủ là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Thanh tra Chính phủ đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác thanh tra ở địa phương về Thanh tra Chính phủ.
2. Đề xuất, kiến nghị Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Thanh tra tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tich Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành thanh tra. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra tỉnh với Thanh tra Sở, Thanh tra huyện, thành phố
Là quan hệ chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành thanh tra thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Thanh tra tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử phạt vi phạm
Những tổ chức, cá nhân vi phạm các nội dung Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.
- 1Quyết định 78/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Sở Giao thông vận tải Nghệ An
- 2Quyết định 62/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Hà Tỉnh
- 3Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 5Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành định kỳ năm 2013
- 3Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Thanh tra 2004
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra
- 6Quyết định 78/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Sở Giao thông vận tải Nghệ An
- 7Quyết định 62/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Hà Tỉnh
Quyết định 12/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 12/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Phạm Thành Tươi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra