Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1198/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 06 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ngày 29/11/2013; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18/6/2014; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, ngày 26/11/2014; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP , ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg , ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Xét Tờ trình số 826/TTr-SKHĐT-XTĐT, ngày 25/4/2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc hoàn chỉnh nội dung dự thảo ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lữ Quang Ngời

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1198/QĐ-UBND, ngày 06/6/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục khác có liên quan trong giải quyết các thủ tục đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

2. Quy chế này không áp dụng đối với các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp; Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP);

3. Những nội dung liên quan khác không nêu trong Quy chế này, thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) và các cơ quan đơn vị có liên quan đến quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định;

2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn;

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc về đầu tư;

4. Tuân thủ các quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 4. Các thủ tục hành chính thực hiện liên thông

1. Thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư;

2. Thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

3. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

4. Thẩm định thiết kế cơ sở cấp giấy phép công trình;

5. Các thủ tục hành chính khác có liên quan đến dự án đầu tư, không thuộc các thủ tục được quy định tại Điều này, nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính đó.

Điều 5. Cơ chế phối hợp

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị thực hiện dự án địa điểm ngoài Khu Công nghiệp, trả kết quả giải quyết liên thông các thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ thực hiện liên thông; lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan;

2. Cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan trong trường hợp thủ tục hành chính quy định phải có sự tham gia ý kiến của các cơ quan chuyên ngành hoặc chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án. Khi thực hiện các đơn vị phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Văn bản trả lời phải đúng thời gian, đúng nội dung theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Quá thời gian quy định nếu đơn vị được xin ý kiến không trả lời hoặc không báo cáo lý do chậm trễ hoặc trả lời chung chung (không rõ quan điểm đồng ý hay không đồng ý) thì được xem như đã chấp thuận và người đứng đầu đơn vị hoàn toàn chịu tránh nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của đơn vị mình;

b) Khi tổ chức cuộc họp, thủ trưởng các đơn vị nếu không dự họp được, chịu trách nhiệm cử người có đủ thẩm quyền dự họp và ý kiến phát biểu của người được cử dự họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp có bên không thống nhất nội dung kết luận thì ý kiến sẽ được lưu vào trong biên bản cuộc họp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định;

3. Cơ quan chức năng giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền, đồng thời trả kết quả giải quyết cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng thời gian quy định.

Cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư bộ thủ tục hành chính, biểu mẫu (nếu có) liên quan đến nội dung phối hợp theo Quy chế này; Cập nhật, sửa đổi, cung cấp bổ sung kịp thời khi có thay đổi để niêm yết tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.

4. Tuỳ theo tính chất, quy mô và điều kiện cụ thể của dự án đầu tư, nhà đầu tư có thể thực hiện một số thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này, hoặc không áp dụng liên thông các thủ tục hành chính.

Chương II

QUY TRÌNH, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ

Điều 6. Quy trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiêp, cụm công nghiệp và thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh;

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan bằng văn bản;

3. Các cơ quan được lấy ý kiến phải gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi. Quá thời hạn quy định mà không có ý kiến trả lời xem như đồng ý với kết quả giải quyết và chịu trách nhiệm về nội dung nhiệm vụ được phân công trong Quy chế này;

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh;

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư; Chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp và gửi kết quả cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc;

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư ngay khi nhận được kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và địa phương

1. Trách nhiệm chung

a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy trình và các thủ tục nội bộ bao gồm trình tự giải quyết các thủ tục về đầu tư xây dựng từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả cho nhà đầu tư, thống nhất với cơ quan đầu mối bảo đảm thực hiện đúng thời hạn quy định tại văn bản này và niêm yết công khai;

b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, Ban, ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của Sở, Ban, ngành, UBND các địa phương và giải quyết thủ tục đầu tư theo nguyên tắc một cửa tại bộ phận “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả”;

c) Ban hành danh mục tài liệu trong hồ sơ, bao gồm: Số lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ sơ, quy chuẩn các mẫu biểu cần thiết, đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối với nhà đầu tư trong lĩnh vực, thủ tục đầu tư phụ trách và niêm yết công khai tại cơ quan và trên cổng thông tin điện tử các biểu mẫu, thủ tục đầu tư liên quan đến tiếp nhận thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

d) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phân công, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật;

đ) Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp thực hiện các nội dung trong quy trình này để cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thực sự là một cơ quan đầu mối xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư nhanh nhất và hiệu quả.

2. Trách nhiệm cụ thể

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Là đầu mối theo dõi tổng hợp các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, có trách nhiệm tổng hợp số liệu thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh;

b) Chủ trì hướng dẫn các trình tự, thủ tục đầu tư; Trực tiếp tham mưu thực hiện trình tự chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch, chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chủ trì xác định số tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định;

c) Đầu mối tiếp xúc các nhà đầu tư khi đến tìm hiểu cơ hội đầu tư; Tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư nghiên cứu ý tưởng đầu tư, sản xuất, kinh doanh;

d) Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; Báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thu hồi Quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch;

đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chủ trương đầu tư; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan giám sát quá trình triển khai hoạt động của dự án và kiến nghị UBND tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án theo quy định hiện hành;

e) Công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư; Mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện hành; Hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định;

g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh chủ trương đầu tư;

h) Chủ trì cùng các Sở, ngành, UBND cấp huyện lập, thẩm định, tổng hợp danh mục dự án có sử dụng đất; Báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt, công bố công khai danh mục dự án, đề xuất dự án theo quy định;

i) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;

k) Chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án có sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh.

2.2. Sở Xây dựng

a) Hướng dẫn nhà đầu tư lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng các dự án; có ý kiến về quy hoạch khi UBND cấp huyện lấy ý kiến làm cơ sở để UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch theo phân cấp;

b) Có ý kiến thoả thuận về vị trí mặt bằng xây dựng đối với các dự án không cần phải lập quy hoạch chi tiết;

c) Phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt;

d) Thông tin bằng văn bản cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường về các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh có liên quan đến các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này;

đ) Phối hợp với UBND cấp huyện rà soát, thống kê danh sách các công trình, dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định.

2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm, lập phương án giá đất, trình Hội đồng thẩm định giá đất do Sở Tài chính chủ trì báo cáo UBND tỉnh phê duyệt;

b) Kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án; Xử lý, hoặc đề xuất cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường; Báo cáo UBND tỉnh;

c) Trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đối với các trường hợp nhà đầu tư là tổ chức tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân, chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp để thực hiện dự án đầu tư;

d) Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án có đủ điều kiện do UBND tỉnh giao; Hướng dẫn triển khai thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất đối với các khu đất do tỉnh quản lý.

2.4. Sở Tài chính

a) Chủ trì thẩm định: Giá đất để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án; Giá đất cụ thể đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với thửa đất có giá trị theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định trên 20 tỷ đồng;

b) Phối hợp thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư trong bước lựa chọn nhà đầu tư;

c) Chủ trì xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với thửa đất có giá trị theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định trên 20 tỷ.

2.5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư; theo dõi, giám sát việc thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn quản lý;

b) Tổ chức việc điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận; Chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông tin thu thập;

c) Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt và được công bố theo thẩm quyền của cấp huyện; Công bố các thông tin về: Mật độ xây dựng, lộ giới, tầng cao; Quy hoạch về ngành nghề trên địa bàn;

d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hỗ trợ nhà đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo đúng tiến độ;

đ) Có trách nhiệm báo cáo gửi hồ sơ Quy hoạch (thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện) về UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan để quản lý, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đối với dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

  • Số hiệu: 1198/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/06/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lữ Quang Ngời
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản