- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
- 5Quyết định 438/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
- 7Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Thông tư 60/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 9Quyết định 2219/QĐ-BCT năm 2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu trên phạm vi toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1198/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 14 tháng 7 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu;
Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2219/QĐ-BCT ngày 12/3/2015 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch mạng lưới kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu trên phạm vi toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05/5/2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27/12/2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu;
Xét Tờ trình số 01/TTr-HĐTĐ ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025, với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được thiết lập trên nguyên tắc xác định rượu thuộc nhóm hàng hóa Nhà nước hạn chế kinh doanh, không khuyến khích tiêu dùng. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ sự phát triển và phân bố hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với tập quán tiêu dùng để giảm tác hại của rượu trên địa bàn tỉnh.
- Phải đảm bảo có tính kế thừa và đảm bảo hoạt động bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu mang tính hệ thống, đồng bộ từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng.
- Phải đảm bảo phát triển lực lượng thương nhân bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu thuộc mọi thành phần kinh tế, có năng lực, luôn tuân thủ các điều kiện, quy định của Nhà nước về kinh doanh sản phẩm rượu.
1. Mục tiêu tổng quát
Từng bước xây dựng, sắp xếp lại hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu theo hướng xây dựng một hệ thống các thương nhân chuyên nghiệp, có năng lực; không để tồn tại việc kinh doanh tự phát, kinh doanh không có giấy phép; hạn chế tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh rượu nhập lậu, góp phần tích cực vào việc phòng, chống tác hại của rượu và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Đảm bảo 100% cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn phải có giấy phép kinh doanh.
- Phấn đấu trên 90% sản lượng rượu tiêu thụ được phân phối qua hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ được cấp phép.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu.
b) Giai đoạn 2021-2025
- Tiếp tục sắp xếp lại số thương nhân đã tham gia bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trong giai đoạn trước để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý đặt ra trong thời kỳ này. Trong đó, ưu tiên khuyến khích và hỗ trợ các thương nhân đầu tư nâng cấp các cơ sở kinh doanh theo hướng hiện đại.
- Đảm bảo duy trì 100% cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn phải có giấy phép kinh doanh.
- Phấn đấu đưa trên 95% sản lượng rượu tiêu thụ được phân phối qua hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ được cấp phép.
III. Định hướng phát triển đến năm 2020
1. Định hướng phát triển các chủ thể tham gia kinh doanh
- Mặc dù, rượu thuộc nhóm hàng Nhà nước hạn chế kinh doanh nhưng vẫn phải sản xuất, kinh doanh rượu phục vụ một bộ phận dân cư. Vì vậy, vẫn phải tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế, tham gia tạo lập hệ thống kinh doanh sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh; chú trọng các doanh nghiệp, hộ kinh tế cá thể có năng lực, kinh nghiệm tham gia phát triển hệ thống, gia nhập thị trường, nhưng cũng cần hạn chế những khó khăn cho việc tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể.
- Thương nhân các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh sản phẩm rượu phải có giấy phép, phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước không chỉ để được cấp giấy phép kinh doanh mà phải duy trì việc tuân thủ trong suốt quá trình tham gia kinh doanh trên thị trường.
- Khuyến khích các thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu nâng cao hiểu biết pháp luật, hiểu biết về tác hại của rượu, cùng tham gia tuyên truyền, vận động người tiêu thụ giảm thiểu tác hại rượu với cộng đồng; tham gia tố giác hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh rượu, hỗ trợ trang bị đầu tư phương tiện thông tin, giao thông, nhân lực... cho lực lượng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
2. Định hướng loại hình mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu
Khuyến khích các thương nhân bao gồm cả thương nhân bán buôn, bán lẻ chuyên doanh để chuyên nghiệp hóa hoạt động kinh doanh sản phẩm rượu; tạo điều kiện để các thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu phát triển theo mô hình chuỗi để nâng cao văn minh thương mại.
3. Định hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh
- Đảm bảo thực hiện các quan điểm, mục tiêu, định hướng quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Tạo điều kiện cho các thương nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh, phát triển hệ thống kinh doanh sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh trên cơ sở thực hiện triệt để các quy định của Nhà nước về phòng, chống tác hại của đồ uống có cồn;
- Phát triển mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh, thành phố, huyện và các thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu một cách thường xuyên (thông qua chế độ báo cáo, kiểm tra, hội nghị, hội thảo...) để kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu và rượu lưu thông, tiêu thụ;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về kinh doanh sản phẩm rượu và xử lý nghiêm khắc đối với các trường hợp vi phạm quy định của Nhà nước, nhất là kinh doanh không giấy phép và kinh doanh rượu nhập lậu, rượu giả, rượu không có nguồn gốc.
1. Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu
Số lượng Giấy phép tối đa bán buôn sản phẩm rượu đến hết năm 2020 là 10 giấy phép, đến hết năm 2025 là 11 giấy phép. Chi tiết theo bảng dưới đây:
Số lượng giấy phép bán buôn sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
TT | Chỉ tiêu | NĂM 2020 | NĂM 2025 | ||||
Dân số (người) | Số giấy phép tối đa | Số đã cấp phép | Số giấy phép được cấp thêm | Dân số (người) | Số giấy phép tối đa | ||
| Toàn tỉnh | 1.056.290 | 10 | 3 | 7 | 1.082.424 | 11 |
1 | TP.Trà Vinh | 106.270 | 3 | 3 | 0 | 108.899 | 3 |
2 | H. Càng Long | 150.374 | 1 | 0 | 1 | 154.094 | 1 |
3 | H. Cầu Kè | 114.985 | 1 | 0 | 1 | 117.830 | 1 |
4 | H. Tiểu Cần | 114.145 | 1 | 0 | 1 | 116.969 | 1 |
5 | H. Châu Thành | 143.338 | 1 | 0 | 1 | 146.884 | 1 |
6 | H. Cầu Ngang | 137.877 | 1 | 0 | 1 | 141.289 | 1 |
7 | H. Trà Cú | 185.132 | 1 | 0 | 1 | 189.712 | 2 |
8 | H. Duyên Hải | 104.169 | 1 | 0 | 1 | 106.747 | 1 |
2. Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu
Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có tối đa 1.056 giấy phép, trong đó thành phố Trà Vinh có tối đa 106 giấy phép; huyện Càng Long 151; huyện Cầu Kè 115; huyện Tiểu Cần 114; huyện Châu Thành 143; huyện Cầu Ngang 138; huyện Trà Cú 185; huyện Duyên Hải 104.
Đến cuối năm 2025, tỉnh Trà Vinh có tối đa 1.082 giấy phép, trong đó thành phố Trà Vinh có tối đa 109 giấy phép; huyện Càng Long 154 giấy phép; huyện Cầu Kè 118; huyện Tiểu Cần 117; huyện Châu Thành 147; huyện Cầu Ngang 141; huyện Trà Cú 190; huyện Duyên Hải 106.
Số giấy phép bán lẻ sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
TT | Chỉ tiêu | NĂM 2020 | NĂM 2025 | ||||
Dân số (người) | Số giấy phép tối đa | Số đã cấp phép | Số giấy phép được cấp thêm | Dân số (người) | Số giấy phép tối đa | ||
| Toàn tỉnh | 1.056.290 | 1.056 | 34 | 1.022 | 1.082.424 | 1.082 |
1 | TP.Trà Vinh | 106.270 | 106 | 9 | 97 | 108.899 | 110 |
2 | H. Càng Long | 150.374 | 151 | - | 151 | 154.094 | 154 |
3 | H. Cầu Kè | 114.985 | 115 | - | 115 | 117.830 | 118 |
4 | H. Tiểu Cần | 114.145 | 114 | - | 114 | 116.969 | 117 |
5 | H. Châu Thành | 143.338 | 143 | - | 143 | 146.884 | 147 |
6 | H. Cầu Ngang | 137.877 | 138 | 13 | 125 | 141.289 | 141 |
7 | H. Trà Cú | 185.132 | 185 | 3 | 182 | 189.712 | 189 |
8 | H. Duyên Hải | 104.169 | 104 | 9 | 95 | 106.747 | 106 |
V. Các biện pháp bảo vệ môi trường
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa, chữa cháy và khắc phục sự cố môi trường cho các thương nhân. Nhằm trang bị cho các thương nhân các kiến thức cũng như chủ động ứng phó với các trường hợp xấu có thể xảy ra.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các phương tiện lưu thông trên đường bộ, thông qua lực lượng cảnh sát giao thông. Phối hợp với cơ quan Đăng kiểm định kỳ kiểm tra, cấp phép các phương tiện đủ tiêu chuẩn theo quy định về xả khí ra môi trường.
- Tổ chức và phối hợp các đoàn thanh tra liên ngành tại các địa phương nhằm kiểm tra quy trình xử lý chất thải (rác thải, nước thải) ra môi trường của các cơ sở kinh doanh này để qua đó kiến nghị và đưa ra giải pháp cho các thương nhân.
- Tăng cường hoạt động quản lý thị trường kịp thời phát hiện và xử lý hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng... lưu thông trên thị trường, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
2. Đối với các cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, các thương nhân bán buôn đầu tư các công nghệ mới, công nghệ hiện đại trong việc thu gom, xử lý chất thải tại nguồn. Đối với các cửa hàng, cơ sở kinh doanh quy mô lớn, tương đối biệt lập cần có hệ thống xử lý chất thải tại chỗ.
- Hướng tới thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14.000 và sử dụng, tiêu thụ các loại sản phẩm, bao bì thân thiện môi trường; tái chế từ chất thải, sản phẩm, bao gói dễ phân hủy trong tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác thân thiện môi trường.
3. Đối với kho hàng và phương tiện vận chuyển:
Đầu tư các hệ thống báo cháy tự động và các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy để kịp thời ứng phó với những hỏa hoạn không may xảy ra. Nhằm giảm thiểu nguy cơ cháy nổ sản phẩm rượu cũng như thiệt hại về vật chất tài sản của doanh nghiệp trong thời gian lưu kho:
- Đối với trường hợp chất chứa là hóa chất, cần dùng thiết bị chứa chuyên dụng theo tiêu chuẩn quy định, không chứa 2 loại hóa chất khác nhau trong cùng một kho để tránh phản ứng hóa học có thể xảy ra gây cháy, nổ khi các dụng cụ chứa bị rò rỉ. Căn cứ vào nhóm và đặc tính của hóa chất phải lắp đặt các trang thiết bị giám sát an toàn, các trang thiết bị cần thiết làm giảm đặc tính nguy hiểm của hóa chất như thông gió, điều chỉnh nhiệt độ, chống ẩm, chống sét, chống tĩnh điện, chống rò rỉ... kiểm tra tình trạng hóa chất bảo quản trong kho theo định kỳ, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn phòng chống cháy, nổ.
- Hạn chế lắp đặt hệ thống điện trong các kho để giảm nguy cơ chập điện, chỉ nên lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng. Phải dùng đường dây dẫn điện đặt kín theo tiêu chuẩn để tránh các tác động lý hóa, động vật gặm nhấm phá hoại làm mất tác dụng của lớp bọc cách điện dẫn đến chập điện gây cháy. Duy trì việc kiểm tra toàn bộ hệ thống điện để phát hiện và xử lý sự cố kịp thời, ngăn chặn nguy cơ gây cháy, nổ.
- Có nội quy, quy định cụ thể về PCCC, quy định về chế độ túc trực, về sử dụng ngọn lửa trần... đảm bảo trong ngày luôn phải có lực lượng bảo vệ túc trực tại kho để kịp thời xử lý khi có sự cố. Chú trọng vào công tác tuyên truyền, huấn luyện lực lượng PCCC cơ sở, đi đôi với thường xuyên kiểm tra, bổ sung, duy trì thực hiện công tác bảo quản, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy tại chỗ như: máy bơm chữa cháy, lăng vòi chữa cháy, bình chữa cháy..., đảm bảo đầy đủ, sẵn sàng để sử dụng khi có cháy, nổ.
- Các kho cần cân nhắc xây dựng bể dự trữ nước để chữa cháy, không chỉ để hỗ trợ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp nhanh chóng có được nguồn nước chiến đấu mà còn giúp cho công tác chữa cháy ban đầu được hiệu quả, rà soát các bãi lấy nước cho xe chữa cháy tại các nguồn nước tự nhiên ở khu vực xung quanh...
- Đầu tư các phương tiện vận chuyển tiết kiệm năng lượng, ít phát thải khí nhà kính.
VI. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Trên cơ sở các quy phạm pháp luật liên quan đến việc kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm rượu, từ những vấn đề thực tế áp dụng, vận dụng, thực thi pháp luật tại địa phương, hàng năm tiến hành rà soát để kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
- Nghiêm túc thực hiện quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Tăng cường biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân về nguy cơ, tác hại của việc lạm dụng rượu và sử dụng rượu với hàm lượng các thành phần độc tố cao, dần dần thay thế bằng các loại rượu chất lượng cao, đạt chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh sản phẩm rượu tới các cơ sở kinh doanh. Tuyên truyền, phổ biến các quy định hiện hành của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu tới các cơ quan, tổ chức kinh tế, xã hội.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh, các quy định của pháp luật về kinh doanh sản phẩm rượu đối với các cơ sở kinh doanh sản phẩm rượu nhằm tạo một hệ thống kinh doanh ổn định để chống hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường. Kiểm soát chặt chẽ quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu.
- Tăng cường kiểm soát việc sử dụng rượu để tạo môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu. Yêu cầu các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế - xã hội trong tỉnh đưa nội dung hạn chế sử dụng rượu, bia và thức uống có cồn trong giờ làm việc, đưa vào nội quy làm việc.
- Tăng cường kiểm soát nguồn cung cấp rượu. Sớm triển khai thực hiện quy hoạch sản xuất rượu theo quy định của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu làm cơ sở cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, quản lý tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và nhãn hàng hóa đối với rượu thủ công và gắn kết giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
- Xử lý nghiêm khắc mọi vi phạm của các cơ sở kinh doanh sản phẩm rượu về việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh, về việc bảo vệ môi trường và nghĩa vụ nộp thuế; niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết... Tổ chức tịch thu, xử lý đối với rượu nhập lậu, rượu giả, rượu không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, hết thời hạn sử dụng hoặc các sản phẩm rượu mang nhãn hàng hóa không hợp pháp, không ghi nhãn bao bì, không dán tem theo quy định.
- Khuyến khích các chủ thể có năng lực và kinh nghiệm tham gia thị trường kinh doanh sản phẩm rượu, đồng thời đầu tư nâng cấp trang thiết bị, nâng cao năng lực phục vụ theo hướng văn minh, hiện đại;.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu
- Chỉ bán sản phẩm rượu có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa thực phẩm.
- Phải niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp và chủng loại, giá cả các loại sản phẩm rượu thương nhân đang kinh doanh tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của thương nhân. Mua sản phẩm rượu có nguồn gốc hợp pháp. Tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm rượu trên thị trường theo giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu được cấp.
- Phải báo cáo định kỳ tình hình kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu cho thương nhân theo đúng quy định của pháp luật.
- Có nghĩa vụ tham gia phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác phòng, chống buôn lậu sản phẩm rượu, sản xuất, kinh doanh sản phẩm rượu giả và gian lận thương mại.
- Không được có các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh rượu như sau:
+ Kinh doanh rượu không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Mua bán, tiêu thụ sản phẩm rượu nhập lậu, rượu giả, rượu nhái nhãn mác, kiểu dáng, không đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng theo các quy định của pháp luật.
+ Lưu thông, tiêu thụ các sản phẩm rượu không ghi nhãn bao bì hoặc ghi nhãn không đúng quy định, không đăng ký bản công bố hợp quy, không dán tem theo quy định của pháp luật.
+ Kinh doanh sản phẩm rượu không đúng đối tượng, địa điểm, nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu được cấp.
+ Kinh doanh sản phẩm rượu khi giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu đã hết hiệu lực.
+ Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, mua bán Giấy phép kinh doanh rượu.
+ Kinh doanh sản phẩm rượu tại các địa điểm cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật
+ Kinh doanh không có hợp đồng hoặc không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng.
+ Bán lẻ sản phẩm rượu bằng máy bán hàng tự động.
+ Bán sản phẩm rượu cho người dưới 18 tuổi, bán qua mạng internet.
+ Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Quảng cáo, khuyến mại sản phẩm rượu trái quy định của pháp luật.
+ Tài trợ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động chăm sóc sức khỏe và các hoạt động xã hội khác có gắn với việc quảng cáo các sản phẩm rượu.
+ Dùng sản phẩm rượu làm giải thưởng cho các cuộc thi, trừ các cuộc thi về sản phẩm rượu.
+ Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao kiến thức và trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh sản phẩm rượu. Người lao động của cơ sở kinh doanh rượu phải được tập huấn về trách nhiệm trong cung cấp rượu với các nội dung cụ thể như: các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, cách nhận biết tuổi, nhận biết dấu hiệu về lạm dụng rượu của khách hàng. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh bán một số lượng rượu tối đa cho khách hàng sử dụng tại chỗ, không bán rượu cho người có biểu hiện say rượu. Hạn chế và tiến tới không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu.
3. Đối với người tiêu dùng sản phẩm rượu
- Người tiêu dùng sản phẩm phẩm rượu cần nâng cao ý thức kiểm soát việc sử dụng rượu để tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu.
- Người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông, người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, người vì nguyên nhân bệnh lý không được sử dụng rượu (đồ uống có cồn).
- Cán bộ nhân viên các cơ quan trong hệ thống chính trị và lực lượng vũ trang không sử dụng rượu (đồ uống có cồn) trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày làm việc và ngày trực.
- Phát động cộng đồng không lạm dụng rượu (đồ uống có cồn) trong đám tang, lễ hội, đám cưới; gia đình và khu dân cư không có người nghiện rượu; không tham gia giao thông sau khi sử dụng rượu (đồ uống có cồn).
- Mọi người có quyền được bảo vệ khỏi ảnh hưởng bởi tác hại của lạm dụng rượu.
- Nâng cao nhận thức về tác hại của lạm dụng rượu, về quyền của trẻ em không bị ép buộc hoặc khuyến khích sử dụng rượu và vận động, thuyết phục người dân không lạm dụng rượu.
(Nội dung chi tiết thực hiện Quy hoạch đính kèm)
1. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; tuyên truyền, phổ biến quy hoạch và các văn bản của Chính phủ, Bộ Công Thương quy định về kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu đến các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp và người dân biết thực; thường xuyên theo dõi và quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu phù hợp với quy hoạch và quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, đầu mối giao thông và các khu dân cư, đô thị; hướng dẫn trình tự thủ tục, thẩm định cấp Giấy bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu theo quy định hiện hành; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc tuân thủ theo quy định của pháp luật liên quan về kinh doanh sản phẩm rượu; hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch về UBND tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về quảng cáo rượu; phối hợp với các đơn vị chức năng trong kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về cấm bán rượu trong các cơ sở vui chơi giải trí, nơi biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao; quản lý chặt chẽ việc cấp phép hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội và tăng cường kiểm tra bảo đảm các hoạt động này không có quảng cáo, tiếp thị và tài trợ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu; hướng dẫn các địa phương, cộng đồng dân cư cam kết không lạm dụng rượu trong đám ma, lễ hội, đám cưới vào hương ước, quy chế nội bộ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Thực hiện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, nhất là công nghệ sinh học trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm rượu, đặc biệt là rượu Xuân Thạnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trực tiếp sản xuất.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc đăng tải thông tin, quảng cáo rượu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng các quy định của pháp luật. Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường đăng tải thông tin về sử dụng rượu phù hợp, có văn hóa; cảnh báo tác hại của lạm dụng rượu; giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ giảm tác hại của lạm dụng rượu và phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Lồng ghép giáo dục về tác hại của lạm dụng rượu phù hợp với các cấp học, bậc học, chú trọng tuyên truyền, thông tin cho học sinh về tuổi được phép mua, được phép uống rượu; kỹ năng từ chối uống rượu; tác hại của lạm dụng rượu đối với sức khỏe và xã hội. Kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về cấm bán rượu trong trường học.
6. Sở Y tế
Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, đào tạo kiến thức kỹ năng cho cán bộ y tế và cán bộ công tác xã hội để kịp thời phát hiện, thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu tác hại của lạm dụng rượu. Chủ động tiếp cận và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện rượu trong cộng đồng dễ dàng được tiếp nhận các dịch vụ can thiệp sớm, điều trị cai nghiện tại cộng đồng và phục hồi tái hòa nhập. Triển khai các biện pháp dự phòng đặc biệt cho các nhóm có nguy cơ cao (như trẻ vị thành niên, phụ nữ có thai hoặc dự định có thai); sàng lọc và điều trị can thiệp sớm đối với người đã lạm dụng rượu thông qua việc cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị (về sức khỏe tâm thần, về các bệnh mãn tính, cai nghiện); chăm sóc liên tục với sự tham gia của nhân viên y tế và nhóm đồng đẳng.
7. Sở Tài chính
Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu thực hiện chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp khi có yêu cầu; phối hợp cùng các Sở, ngành kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đảm bảo nguồn kinh phí cho các Sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ trong quy hoạch này.
8. Công an tỉnh
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người tham gia giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông do sử dụng rượu gây ra. Phối hợp với các đơn vị chức năng trong thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa tình trạng mất trật tự an toàn xã hội và tội phạm; phòng, chống buôn lậu sản phẩm rượu, sản xuất kinh doanh sản phẩm rượu giả, kém chất lượng và gian lận thương mại...
9. Các đoàn thể, tổ chức xã hội
Huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong phát động, đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn liền với các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu. Nâng cao vai trò giám sát của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu trong cộng đồng. Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi sử dụng rượu tham gia giao thông, gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
10. Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
- Triển khai Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025 được đảm bảo việc cấp phép kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu cấp trên địa bàn không được vượt quá số giấy phép kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu mà quy hoạch đã quy định, nhằm góp phần quản lý tốt hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên từng địa bàn của các địa phương nói riêng và toàn tỉnh Trà Vinh nói chung.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành chức năng của tỉnh Trà Vinh xử lý hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch.
- Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về kinh doanh sản phẩm rượu; trong đó phải xác định chính quyền địa phương xã, phường, thị trấn giữ vai trò chủ yếu vì các cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu hoạt động ngay trên địa bàn quản lý hành chính của xã, phường, thị trấn.
11. Các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh sản phẩm rượu
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh sản phẩm rượu và các quy định trong Quyết định phê duyệt Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Chủ động cải tạo, nâng cấp mở rộng hoặc đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu phù hợp với quy hoạch, nâng cao tính chuyên nghiệp và văn minh thương mại;
- Nâng cao kiến thức của thương nhân và trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh sản phẩm rượu với sức khỏe của cộng đồng, với môi trường.v.v.;
- Phối hợp với đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra hoạt động kinh doanh rượu tại nơi kiểm tra; cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh rượu; chấp hành các hoạt động kiểm tra của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra và các quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền;
- Định kỳ 06 (sáu) tháng, thương nhân bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu báo cáo tình hình kinh doanh với các cơ quan quản lý nhà nước về công thương của tỉnh, huyện, thành phố, cơ quan cấp giấy phép bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu.
Điều 2. Giao Sở Công Thương làm đầu mối, phối hợp với cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch; giám sát thực hiện quy hoạch, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh và địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành tỉnh: Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tài chính, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1285/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3Công văn 2447/UBND-KGVX năm 2017 hướng dẫn tạm thời quản lý kinh doanh rượu tiêu dùng tại chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ rượu, xăng dầu, thuốc lá của tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Kế hoạch 1855/KH-UBND về kiểm tra các cơ sở sản xuất, bán lẻ rượu và sản phẩm thuốc lá trong lĩnh vực công thương trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
- 5Quyết định 438/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
- 7Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Quyết định 1285/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Thông tư 60/2014/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 10Quyết định 2219/QĐ-BCT năm 2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu trên phạm vi toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 11Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 12Công văn 2447/UBND-KGVX năm 2017 hướng dẫn tạm thời quản lý kinh doanh rượu tiêu dùng tại chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ rượu, xăng dầu, thuốc lá của tỉnh Đồng Nai ban hành
- 14Kế hoạch 1855/KH-UBND về kiểm tra các cơ sở sản xuất, bán lẻ rượu và sản phẩm thuốc lá trong lĩnh vực công thương trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- Số hiệu: 1198/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực