Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1191/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 20 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ: Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ về quy định thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai và Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014;

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều;

Căn cứ Quyết định số 3984/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Bình;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 701/TTr-STC ngày 12/3/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Bình”.

Điều 2. Quy chế có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Bình; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Ban Chỉ đạo TW PCTT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Trần Công Thuật


 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1191 /QĐ-UBND ngày 20/4/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Quỹ); về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý Quỹ; trách nhiệm của các cấp, các ngành liên quan trong quản lý và sử dụng Quỹ.

2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ

1. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUỸ

Điều 3. Cơ quan quản lý Quỹ

1. Tổ chức bộ máy Cơ quan quản lý Quỹ được quy định tại Quyết định số 3984/QĐ-UBND ngày 21/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Bình.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý Quỹ

a) Giám đốc là người đại diện pháp luật của Quỹ, chủ tài khoản của Quỹ; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ.

- Tổ chức công tác tuyên tuyền, phổ biến, triển khai thực hiện Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Nghị định số 83/NĐ/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và các văn bản có liên quan đến Quỹ Phòng, chống thiên tai.

- Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan lập kế hoạch thu, tổ chức công tác thu, nộp và quản lý, sử dụng Quỹ hàng năm và dài hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Xây dựng và ban hành các kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ; tổ chức điều hành, quản lý, sử dụng Quỹ theo Quy chế này và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức quản lý tài chính, tài sản được giao; chuẩn bị nội dung và tài liệu cho các cuộc họp định kỳ, đột xuất; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

- Kiểm tra, tổng hợp và đề xuất đối tượng được miễm, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn đóng quỹ theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Chỉ đạo việc chấp hành sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước và tổ chức công khai nguồn thu chi Quỹ tại Cơ quan quản lý Quỹ theo quy định; tham gia đoàn kiểm tra của các cơ sở, ngành để đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu chi của Quỹ, cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán cho cơ quan nhà nước theo quy định.

- Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ.

- Chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ Cơ quan quản lý Quỹ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thu nộp và quản lý, sử dụng Quỹ.

- Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định về việc đình chỉ, thu hồi kinh phí đã cấp hoặc hỗ trợ khi phát hiện đơn vị, địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư vi phạm cam kết về sử dụng Quỹ hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

b) Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.

c) Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán và quy định của pháp luật về quản lý tài chính.

d) Bộ phận nghiệp vụ của Quỹ tham mưu giúp Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thu nộp, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và Nghị định số 83/2019/NĐ-CP.

Chương III

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP

Điều 4. Đối tượng và mức đóng góp: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 5. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp: Thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 83/2019/NĐ-CP.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời gian được miễn, giảm, tạm hoãn: Thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 7. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ

1. Tồn Quỹ cuối năm trước được chuyển sang năm sau.

2. Căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm lập kế hoạch thu, phê duyệt và thông báo kế hoạch thu, tổ chức thu và nộp Quỹ cụ thể như sau:

a) Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh lập kế hoạch thu, phê duyệt và thông báo kế hoạch thu, thực hiện thu người lao động tại tổ chức và chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản Quỹ cấp huyện tại địa bàn.

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập kế hoạch thu, phê duyệt và thông báo kế hoạch thu, thực hiện thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh hoặc tài khoản Quỹ cấp huyện tại địa bàn.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch thu, phê duyệt và thông báo kế hoạch thu, tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại Điểm a và b Điều này và nộp 80% tổng số thực thu được vào tài khoản Quỹ cấp huyện tại địa bàn; đồng thời được giữ lại 20% tổng số thực thu được tại tài khoản Quỹ cấp xã mở tại Kho bạc nhà nước cấp huyện.

d) Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.

e) Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước ngày 30/5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30/5, số còn lại nộp trước ngày 30/10 hàng năm.

g) Kế hoạch thu Quỹ của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài, các cơ quan, tổ chức cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn, phải được lập hoàn thành trước ngày 30/4 hàng năm và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn để tổng hợp.

Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh gửi kế hoạch thu trực tiếp cho Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh trước ngày 30/4 hàng năm để tổng hợp.

3. Căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn trên địa bàn huyện quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Tổng hợp, kiểm tra, rà soát kế hoạch thu quỹ của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn quản lý, kèm theo thuyết minh chi tiết, cơ sở tính toán và tờ trình gửi Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh trước ngày 10/5 hàng năm.

b) Thông báo kế hoạch thu, chi Quỹ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đến các địa phương, cơ quan, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn.

c) Mở tài khoản Quỹ cấp huyện tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện để tiếp nhận nguồn đóng góp Quỹ của các địa phương, cơ quan, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp.

d) Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài, các cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn quản lý xây dựng kế hoạch thu Quỹ, thực hiện việc thu, nộp Quỹ theo đúng quy định; đồng thời thực hiện tổng hợp đối tượng, miễn, giảm, tạm hoãn thu Quỹ trên địa bàn.

đ) Thực hiện chế độ báo cáo thu nộp, sử dụng Quỹ theo quy định và hướng dẫn của Cơ quan quản lý Quỹ.

4. Cơ quan quản lý Quỹ

a) Thẩm định kế hoạch và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thu nộp quỹ; tổng hợp đối tượng miễn giảm, tạm hoãn thu quỹ trên địa bàn toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.

b) Thông báo kế hoạch thu Quỹ sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thu nộp Quỹ theo quy định.

d) Tiếp nhận nguồn thu nộp Quỹ và nguồn đóng góp Quỹ tự nguyện từ Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 8. Phân bổ Quỹ

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng nguồn thu từ Quỹ tối đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ tối đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp xã để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình.

Ủy ban nhân dân cấp xã được mở tài khoản Quỹ cấp xã tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện để tiếp nhận nguồn đóng góp Quỹ của các địa phương, cơ quan, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp.

Điều 9. Nội dung chi, đinh mức chi Quỹ

1. Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai

a) Các nội dung và định mức hỗ trợ:

- Cứu trợ khẩn cấp về lương thực cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai tối đa 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 3 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với các thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai.

- Cứu trợ nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai (nếu có) do Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Hỗ trợ người bị thương do thiên tai gây ra, mức hỗ trợ không quá 10 lần mức chuẩn trợ cấp xã hội được quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

- Hỗ trợ chi phí mai táng:

+ Hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, mức hỗ trợ không quá 20 lần mức chuẩn trợ cấp xã hội được quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

+ Hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để mai táng cho người chết do thiên tai gây ra mà không rõ tung tích người chết, không có người thân thích, mức hỗ trợ không quá 30 lần mức chuẩn trợ cấp xã hội được quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

- Hỗ trợ chi phí làm nhà ở, tu sửa nhà cửa cho hộ gia đình có nhà ở chính bị sập, đổ, trôi, hư hỏng nặng do thiên tai, mức hỗ trợ:

+ Hỏng hoàn toàn: Mức hỗ trợ tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.

+ Hư hỏng từ 80% trở lên: Mức hỗ trợ tối đa không quá 13.000.000 đồng/hộ.

+ Hư hỏng từ 50% - dưới 80%: Mức hỗ trợ tối đa không quá 6.500.000 đồng/hộ.

+ Hư hỏng từ 30% - dưới 50%: Mức hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ.

- Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, mức hỗ trợ tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.

- Trường hợp có biến động về giá cả tiêu dùng thì ngoài mức hỗ trợ nêu trên, hàng năm căn cứ vào nhu cầu thực tế phát sinh tại các địa phương, Cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung và mức chi hỗ trợ cho các đối tượng cho phù hợp.

b) Quy trình thực hiện

Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã có trách nhiệm thống kê thiệt hại của hộ gia đình, cá nhân, cơ quan tổ chức bị ảnh hưởng do thiên tai, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cần thiết bằng ngân sách dự phòng cấp xã và nguồn Quỹ được phân cấp. Trường hợp dự phòng ngân sách cấp xã và nguồn Quỹ được phân cấp không đáp ứng đủ nhu cầu cứu trợ thì lập hồ sơ, kèm theo tờ trình gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện kiểm tra, tổng hợp.

Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện quản lý; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sử dụng ngân sách dự phòng và nguồn Quỹ được phân cấp để chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân khắc phục hậu quả thiên tai. Trong trường hợp ngân sách huyện đã huy động mọi nguồn lực nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu khắc phục hậu quả, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu cầu, đề nghị hỗ trợ gửi về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

Căn cứ vào tình hình tài chính của Quỹ và tình hình thiệt hại, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh kiểm tra, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

c) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

- Báo cáo kết quả tổng hợp thiệt hại của các địa phương, đơn vị.

- Các văn bản đã phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách dự phòng cấp mình và nguồn Quỹ được phân cấp của các địa phương, đơn vị.

- Danh sách hỗ trợ của các đối tượng thụ hưởng.

2. Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai có tính cấp bách, kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/1 công trình.

a) Đối với các đơn vị do cấp tỉnh quản lý: Trước, trong và sau khi kết thúc thiên tai, căn cứ mức độ hư hỏng, thiệt hại và tính cấp thiết, đơn vị quản lý công trình lập danh mục công trình bị thiệt hại cần khắc phục để phục vụ sản xuất, dân sinh gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (qua Văn phòng Thường trực) tổng hợp.

b) Đối với các đơn vị do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý: Trước, trong và sau thiên tai Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng công trình bị hư hỏng (nếu có) và tính cấp thiết, lập hồ sơ báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (qua Văn phòng Thường trực) để tổng hợp.

c) Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, địa phương, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan và Cơ quan quản lý Quỹ tổ chức kiểm tra thực tế, lập biên bản đánh giá thiệt hại và đề xuất giải pháp khắc phục đồng thời thống nhất tổng hợp danh mục công trình báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ từ nguồn Quỹ để kịp thời khắc phục.

d) Căn cứ danh mục công trình khẩn cấp cần khắc phục và quyết định hỗ trợ kinh phí của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật trình sở chuyên ngành thẩm định; trên cơ sở kết quả thẩm định của sở chuyên ngành, chủ đầu tư phê duyệt đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện các bước tiếp theo về xây dựng công trình theo đúng quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

đ) Trường hợp công trình khắc phục theo lệnh khẩn cấp, cấp bách của Chủ tịch UBND tỉnh thì thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

e) Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật (kèm theo Báo cáo thẩm định) chi tạm ứng 70% trên tổng số kinh phí được duyệt cho địa phương, đơn vị; phần còn lại sẽ cấp sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành.

3. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng phó, phòng ngừa thiên tai

a) Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến: Các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện theo phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, sau đó thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ quyết định kinh phí đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để chuyển kinh phí cho các địa phương, đơn vị; hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn quy định gồm: Quyết định huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư trang bị của cấp có thẩm quyền; Bảng kê xác định số lực lượng tham gia, thời gian thực tế tham gia, dự toán chi tiết chi phí được duyệt và các thủ tục khác theo quy định hiện hành.

b) Chi hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch và dự toán gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt trước ngày 20/01 hàng năm.

Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chuyển kinh phí cho các địa phương, đơn vị. Hồ sơ thanh, quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định hiện hành.

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã. Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ nhu cầu thực tế, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Chi hỗ trợ thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ trên toàn tỉnh hàng năm.

Khoản chi này giữ tại tài khoản của Cơ quan quản lý Quỹ và giao cho Cơ quan quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định mức chi cụ thể, phù hợp theo từng năm cho từng cấp (xã, huyện, tỉnh); đồng thời đưa vào kế hoạch chi của Quỹ hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chi hỗ trợ thù lao và chi phí hành chính thay đổi hàng năm tương ứng với số thu được của Quỹ, tối đa không được vượt quá tỷ lệ 3% trên tổng số thu như đã quy định ở trên.

5. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.           

6. Quá trình thực hiện, phê duyệt dự toán mua sắm và kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho các hoạt động chi nêu trên phải theo quy định của Luật Đấu thầu; hồ sơ thanh, quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định.

7. Mức cứu trợ cụ thể cho từng trường hợp trong mỗi đợt thiên tai do Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp đề xuất phù hợp với thực tế thiệt hại và khả năng nguồn Quỹ; đồng thời phải đảm bảo mức hỗ trợ thống nhất trên toàn tỉnh (từ cấp xã, huyện đến cấp tỉnh).

Điều 10. Thẩm quyền chi Quỹ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp trong phạm vi nguồn Quỹ được phân cấp sử dụng.

2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (trực tiếp là Văn phòng Thường trực) có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, phối hợp với Sở Tài chính thống nhất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án phân bổ nguồn kinh phí từ Quỹ để hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng.

3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ để hỗ trợ cho các địa phương khác.

Điều 11. Báo cáo, phê duyệt quyết toán thu, chi Quỹ

1. Các địa phương, đơn vị được hỗ trợ kinh phí chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định; đồng thời gửi báo cáo quyết toán về Cơ quan quản lý Quỹ để tổng hợp, trình thẩm định quyết toán.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã hàng năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên địa bàn; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định; đồng thời gửi báo cáo cho Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện trước ngày 31/01 năm sau.

Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán thu, chi của Quỹ tại cấp xã, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trong phạm vi nguồn thu và khoản chi được phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên địa bàn và lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định; đồng thời gửi báo cáo quyết toán cho Cơ quan quản lý Quỹ trước ngày 28/02 năm sau.

4. Cơ quan quản lý Quỹ chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra báo cáo quyết toán của các địa phương, đơn vị, đồng thời tổng hợp báo cáo quyết toán chung toàn Quỹ, gửi Sở Tài chính xét duyệt theo quy định của pháp luật.

5. Hàng năm, Cơ quan quản lý Quỹ thực hiện chế độ báo cáo đột xuất và định kỳ kết quả thu, chi Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.

Điều 12. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ

1. Quỹ Phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua ý kiến, đề xuất, phản biện.

Điều 13. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Nhà văn hóa các thôn, tổ dân phố và thông báo trên phương tiện truyền thanh cấp xã.

3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành phố; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ (website: pctt.quangbinh.gov.vn).

Điều 14. Quy định xử phạt vi phạm về đóng góp Quỹ

Thực hiện theo Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017 của Thủ tướng chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.

Hàng năm, theo tình hình thực tế, Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn thanh tra thường xuyên và đột xuất (khi cần thiết) về việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi, và quản lý sử dụng Quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.

Chương V

TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

Điều 15. Phân công trách nhiệm

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin các doanh nghiệp (tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài) đăng ký hoạt động tại các địa phương cho Cơ quan quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu nộp Quỹ theo quy định.

2. Cơ quan Thuế (cấp tỉnh, cấp huyện) có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (trừ các tổ chức đã giải thể, phá sản và tạm ngừng hoạt động kinh doanh) trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan và Cơ quan quản lý Quỹ để phục vụ xây dựng Kế hoạch thu Quỹ.

b) Phối hợp với các địa phương tổ chức thu Quỹ đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn.

3. Sở Nội vụ có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để phục vụ công tác thu Quỹ.

4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng, người lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài cho Cơ quan quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu quỹ theo quy định.

5. Sở Tài chính thực hiện xét duyệt quyết toán Quỹ theo quy định.

6. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, đối chiếu nguồn đóng góp quỹ từ các địa phương, đơn vị chuyển về tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và cấp phát khi có đề nghị của Cơ quan quản lý Quỹ.

7. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức lập kế hoạch thu nộp quỹ của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 8 Quy chế này. Bộ phận thường trực thu nộp Quỹ giao cho Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế đối với thành phố và thị xã) và các phòng, cơ quan, đơn vị liên quan để giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý thu nộp Quỹ.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng Quỹ hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ theo quy định của Chính phủ và quy định của pháp luật liên quan; tổng hợp các ý kiến về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

9. Cơ quan quản lý Quỹ chịu trách nhiệm điều hành hoạt động Quỹ; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động Quỹ; tiếp nhận và kiểm tra báo cáo quyết toán của các đơn vị, địa phương; tổng hợp báo cáo quyết toán toàn Quỹ, gửi Sở Tài chính xét duyệt theo quy định; chủ trì tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi các hoạt động của Quỹ.

10. Ủy ban nhân dân các cấp theo nhiệm vụ quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật thực hiện quản lý, sử dụng Quỹ tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ; chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi nguồn Quỹ được phân cấp quản lý.

Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ

Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn và cá nhân quy định tại Điều 5 Quy chế này có nghĩa vụ đóng nộp Quỹ theo quy định.

Điều 17. Đề xuất sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh thống nhất với các cơ quan, đơn vị liên quan, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1191/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 1191/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/04/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Công Thuật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/04/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản