BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1183 /QĐ-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31/3/2006 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 6 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1183 /QĐ-BLĐTBXH ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
I. Mục đích
Phòng ngừa và đẩy lùi tham nhũng trong các lĩnh vực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức về phòng, chống tham nhũng.
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; đưa công tác phòng, chống tham nhũng thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của đơn vị.
II. Yêu cầu
Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ.
Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu sắc Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn tới các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
Tổ chức triển khai thực hiện trong năm 2006 một số lĩnh vực trọng tâm, bức xúc, tạo chuyển biến tích cực, có hiệu quả, tạo sự thống nhất trong nhận thức, hành động của các tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.
I. Nội dung chung
1. ở Bộ: Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ để sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Loại bỏ những nội dung, quy định không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước; chồng chéo, sơ hở, gây nhũng nhiễu, tiêu cực, khó khăn cho cơ sở và nhân dân.
Xây dựng, chuẩn hoá những quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc của Bộ; công khai, minh bạch tại công sở và các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, đơn vị và nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
2. Tổ chức thực hiện quy chế dân chế cơ sở, công khai minh bạch trong hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ:
Rà soát và xây dựng hoàn chỉnh quy chế của các đơn vị thuộc Bộ. Công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục giải quyết công việc trong các lĩnh vực được phân công.
Tăng cường giám sát của thanh tra nhân dân ở các đơn vị đối với việc thực hiện chế trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hàng năm của đơn vị; việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của đơn vị; thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
II. Nội dung cụ thể
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức, quy trình, thủ tục thuộc chức năng nhiệm vụ của Bộ, tập trung vào 5 lĩnh vực chế yếu về chính sách đối với người có công với cách mạng, lao động, lĩnh vực xã hội, công tác tổ chức cán bộ và kế hoạch, tài chính với 23 nội dung cụ thể (kèm theo phụ lục).
III. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực, tham nhũng thuộc lĩnh vực của Bộ:
1. Năm 2006 tập trung thanh tra về xây dựng cơ bản, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với các đơn vị thuộc Bộ và trình lãnh đạo Bộ kế hoạch thanh tra năm 2007 và những năm tiếp theo, tập trung vào các lĩnh vực chế yếu như: các dự án đầu tư quy mô lớn; xuất khẩu lao động; đất đai; tài sản; thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ của nước ngoài.
2. Thanh tra Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có kế hoạch thanh tra đối với các đơn vị thuộc Sở. Các nội dung thanh tra theo hướng dẫn của Bộ và theo chương trình, kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
3. Thanh tra dạy nghề có kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách đào tạo gắn với sử dụng; chính sách đầu tư cho dạy nghề; cơ chế đấu thầu chỉ tiêu đào tạo nghề.
4. Tập trung giải quyết các vụ tố cáo về tham nhũng:
- Các Sở Lao động- Thương binh và Xã hội giải quyết kịp thời các đơn tố cáo cán bộ vi phạm chính sách thuộc thẩm quyền; tố cáo việc thực hiện không đúng các quy định về chính sách đối với người có công với cách mạng; các nội dung tố cáo liên quan đến cán bộ của ngành.
- Thanh tra Bộ có kế hoạch kiểm tra việc giải quyết tố cáo của các Sở; thực hiện giải quyết dứt điểm các vụ tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. Tập trung kiểm tra việc thực hiện các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, công khai kết luận thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý.
1. Các cơ quan Báo, Tạp chí và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng và kế hoạch thực hiện của Bộ. Chế động đề ra các biện pháp để tổ chức thực hiện nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong đơn vị mình, bảo đảm hiệu quả. Khi phát hiện những biểu hiện tiêu cực, Thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có biện pháp ngăn chặn và báo cáo kết quả xử lý đến Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Bộ.
2. Thành lập Ban chỉ đạo.
Ở Bộ: thành lập Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng do Bộ trưởng làm Trưởng Ban chỉ đạo, đại diện Lãnh đạo một số đơn vị làm thành viên. Thanh tra Bộ là bộ phận thường trực giúp Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp tình hình báo cáo Ban chỉ đạo.
Ở các Tổng cục, Cục trực thuộc: thành lập Ban Chỉ đạo do Thủ trưởng đơn vị làm Trưởng Ban và một số thành viên (có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân),
có nhiệm vụ chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng trong đơn vị và định kỳ báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo của Bộ.
Ở các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: thành lập Ban Chỉ đạo do Giám đốc Sở làm trưởng Ban, Thanh tra Sở là cơ quan thường trực và một số thành viên khác.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng. Nội dung kế hoạch phải cụ thể, có trọng tâm, phân công trách nhiệm rõ ràng và gửi kế hoạch thực hiện của mình đến Ban chỉ đạo Bộ trước ngày 30/9/2006 để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương.
4. Hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ, các Sở phải có báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện phòng chống tham nhũng lên Ban chỉ đạo Bộ (qua Thanh tra Bộ) trước ngày 10 tháng 9. Ban chỉ đạo Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương, Thanh tra Chính phủ, các cơ quan chức năng theo quy định./.
| BỘ TRƯỞNG |
NỘI DUNG RÀ SOÁT, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC, QUY TRÌNH, THỦ TỤC THUỘC CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỘ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
TT | Lĩnh vực | Nội dung | Đơn vị chế trì | Thời gian hoàn thành |
1 | Người có công với cách mạng | 1. Ban hành văn bản quy định thời gian cụ thể để thụ lý hồ sơ và giải quyết chế độ cho Người có công bảo đảm công khai, minh bạch đúng pháp luật. | Cục Thương binh – Liệt sỹ và Người có công | Quý IV/2006 |
2. Rà soát, bổ sung các văn bản hướng dẫn thủ tục giải quyết chính sách cho người có công đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định nhằm phòng ngừa sai phạm. | ||||
3. Chế trì phối hợp với thanh tra Bộ chỉ đạo các tỉnh, thành phố tiến hành tự kiêm tra, rà soát người đang hưởng chính sách, phát hiện, xử lý kịp thời đúng pháp luật những người vi phạm. Đồng thời phải kiểm tra, hướng dẫn, để giải quyết cho mọi người có công đều được hưởng chính sách theo quy định của nhà nước. | ||||
4. Quản lý chặt chẽ hồ sơ, cập nhật đầy đủ số lượng người có công tăng, giảm để bổ sung và xử lý theo đúng pháp luật. | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Thường xuyên | ||
5. Kiểm tra, xử lý và thu hồi nguồn kinh phí vi phạm chính sách Người có công do giả mạo giấy tờ, lập hồ sơ khống để hưởng trợ cấp không đúng tiêu chuẩn. | ||||
2 | Lao động | 1. Rà soát cơ chế về thu phí, lệ phí của các Trung tâm Dạy nghề giới thiệu việc làm. | Vụ Lao động – Việc làm | Quý IV/2006 |
2. Rà soát, sửa đổi quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ cho lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước. | ||||
3. Rà soát các văn bản có liên quan đến quy trình cấp phép, đăng ký thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
| Cục Quản lý lao động ngoài nước | Quý IV/2006 | ||
4. Rà soát, bổ sung các văn bản để đảm bảo công khai khoản phí môi giới, quản lý, đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. | ||||
5. Ban hành cơ chế phòng chống lừa đảo trong xuất khẩu lao động và tổ chức triển khai chỉ đạo thực hiện. | ||||
6. Rà soát và ban hành văn bản quy định căn cứ yêu cầu xây dựng kế hoạch và phân bổ chỉ tiêu dạy nghề. | Tổng cục Dạy nghề | Quý IV/2006 | ||
7. Rà soát, bổ sung quy hoạch, điều kiện để nâng cấp trường theo quy hoạch, kế hoạch ngành và vùng, trình lãnh đạo Bộ. | ||||
8. Xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn thu hút dự án theo quy hoạch, kế hoạch, trình Lãnh đạo Bộ. | ||||
9. Xây dựng cơ chế thí điểm đấu thầu chỉ tiêu đào tạo. | ||||
10. Thực hiện đúng quy định và công khai các nguồn kinh phí đầu tư, chi thường xuyên phân bổ cho các cơ sở đào tạo. | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | |||
11. Rà soát thủ tục, điều kiện nâng cấp trường theo quy hoạch, kế hoạch. | ||||
3 | Lĩnh vực Xã hội thuộc Bộ quản lý | 1. Rà soát cơ chế, quy trình xét duyệt công khai: - Xác nhận hộ nghèo từ thôn, bản - Đối tượng xã hội được trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và Trung tâm. 2. Nghiên cứu trình Lãnh đạo Bộ: nâng mức trợ cấp cho các đối tượng xã hội (kể cả điều chỉnh tuổi áp dụng mức trợ cấp người cao tuổi từ 90 tuổi xuống 85 tuổi). | Vụ Bảo trợ xã hội | Quý IV/2006 |
4 | Công tác tổ chức, cán bộ | 1. Ban hành quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. 2. Rà soát bổ sung quy trình tuyển dụng, đề bạt, nâng lương, đào tạo cán bộ, trình Lãnh đạo Bộ. | Vụ Tổ chức, cán bộ | Quý IV/2006 |
5 | Công tác Kế hoạch – Tài chính | 1. Rà soát quy hoạch, sử dụng đất đai, nhà ở, cơ sở vật chất, tài sản của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ. 2. Bổ sung quy hoạch về hạng mục công trình đầu tư, điều kiện, tiêu chuẩn đầu tư. 3. Rà soát lại các định mức, tiêu chuẩn, cơ chế tài chính, thiết bị (mục tiêu là phòng ngừa, bảo vệ cán bộ, tài sản) | Vụ Kế hoạch- Tài chính | Quý IV/2006 |
I. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các chính sách quy định về thủ tục, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc chức năng quản lý của ngành:
1. Lĩnh vực Người có công với cách mạng:
Cục Thương binh – Liệt sỹ và Người có công chế trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ban hành văn bản quy định thời gian cụ thể để thụ lý hồ sơ và giải quyết chế độ cho đối tượng Người có công với Cách mạng đảm bảo công khai, minh bạch; chế trì phối hợp với Thanh tra Bộ chỉ đạo các tỉnh, thành phố tiến hành tự kiểm tra, rà soát các đối tượng đang hưởng chính sách người có công với cách mạng, chú trọng loại trừ những đối tượng lợi dụng làm hồ sơ giả để hưởng sai chính sách.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, phát hiện kịp thời để ngăn chặn các cơ sở, đối tượng không báo cắt giảm hoặc báo giảm chậm để chiếm đoạt kinh phí của nhà nước, kiên quyết xử lý và thu hồi nguồn kinh phí từ tổ chức và cá nhân ăn chặn tiền trợ cấp của Người có công, giả mạo giấy tờ, lập hồ sơ khống để nhận tiền, lập danh sách đối tượng tặng quà không đúng tiêu chuẩn để hưởng lợi bất chính.
2. Lĩnh vực lao động
Vụ Lao động- Việc làm chế trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ rà soát các văn bản hướng dẫn về cơ chế chính sách, gắn kết quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phân bổ, sử dụng nguồn lao động với chương trình dự án phát triển kinh tế- xã hội; quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ cho lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, các chế độ thu phí, lệ phí của các Trung tâm giới thiệu việc làm đối với người lao động, đảm bảo công khai, minh bạch.
Trong lĩnh vực đào tạo nghề:
- Tổng cục Dạy nghề chế trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy trình xét duyệt, phân bổ các chương trình đầu tư cho dạy nghề, kế hoạch chỉ tiêu đào tạo, quản lý các chương trình dự án và cơ chế đấu thầu chỉ tiêu đào tạo. Rà soát quy trình, thủ tục thành lập các cơ sở dạy nghề đảm bảo công khai, minh bạch, giảm các thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, tránh phiến hà. Công khai quy trình, thủ tục thẩm định việc cấp giấy phép và giấy chứng nhận đăng ký dạy nghề.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ sở dạy nghề: Công khai các nguồn kinh phí phân bổ cho các cơ sở đào tạo, nâng cao trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề trong việc tuyển sinh và cấp văn bằng, chứng chỉ, xét cấp học bổng cho học sinh; đánh giá đúng chất lượng thi cử, tuyển sinh và cấp văn bằng, chứng chỉ; công khai các quy trình thủ tục đấu thầu, mua sắm trang thiết bị dạy nghề.
Lĩnh vực xuất khẩu lao động:
Cục quản lý Lao động ngoài nước chế trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến các quy định về thủ tục cấp phép, đăng ký thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, các khoản chi phí môi giới, tư vấn, đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động đảm bảo sự công khai, minh bạch.
3. Lĩnh vực xã hội:
Vụ Bảo trợ xã hội chế trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ rà soát các văn bản quy định thủ tục xét duyệt các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi xã hội theo Nghị định số 07, quy trình xác nhận hộ nghèo và công khai đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng theo quy định của nhà nước đảm bảo sự công bằng trong xã hội.
4. Vụ Tổ chức cán bộ chế trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ban hành quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính chế trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát các quy chế quản lý, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong cơ quan, đơn vị để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Rà soát việc thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong việc mua sắm tài sản công, trong xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học của Bộ, ngành; việc quản lý, chi trả, quyết toán kinh phí chi trả cho Người có công.
Rà soát việc thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ, ngành.
Rà soát việc thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng các khoản viện trợ, các khoản đóng góp của nhân dân.
II. Tổ chức thực hiện quy chế dân chế cơ sở, công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc ngành Lao động- Thương binh và Xã hội:
Rà soát và xây dựng hoàn chỉnh quy chế dân chế cơ sở của các đơn vị thuộc Ngành lao động, thương binh và xã hội từ Bộ đến các Sở, các đơn vị trực thuộc.
Công khai minh bạch các chế độ, tiêu chuẩn, định mức, thủ tục, quy trình làm việc trong các lĩnh vực của ngành, quản lý, sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, dự án đầu tư, tuyển dụng cán bộ, xét thưởng, nâng lương, đi nước ngoài, đề bạt, đi học.
Tăng cường hoạt động giám sát của thanh tra nhân dân các đơn vị đối với việc thực hiện chế truong, chính sách của é?ng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hàng nam của co quan, đơn vị; việc sử dụng kinh phí ho?t động t? ngu?n ngõn sỏch nhà nước, sử dụng các qu?, chếp hành chế độ quản lý tài chớnh, tài s?n và công tác t? ki?m tra tài chớnh của co quan, đơn vị; thực hiện các chế độ, chính sách đội v?i cỏn b?, cụng nhõn, viờn chếc theo quy độnh của pháp luật.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải gương mẫu trong cơ quan, đơn vị về phòng, chống tham nhũng; có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại đơn vị.
III. Tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng:
Các cơ quan Báo, Tạp chí và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc tuyền truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng, chương trình của Chính phủ, Bộ, ngành đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
Thông tin đến cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, cơ quan về các vụ tiêu cực, tham nhũng để rút kinh nghiệm, kịp thời phòng tránh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao; đồng thời nêu gương cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng.
IV. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực, tham nhũng thuộc ngành Lao động- Thương binh và Xã hội:
Thanh tra Bộ tập trung hoàn thành kế hoạch thanh tra năm 2006 về thanh tra xây dựng cơ bản, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với các đơn vị thuộc Bộ; xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2007 và những năm tiếp theo chú trọng đến các lĩnh vực chế yếu như: các dự án đang thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư có quy mô lớn; các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, xoá đói, giảm nghèo, xuất khẩu lao động; quản lý sử dụng trụ sở làm việc, đất đai; kinh phí Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ của nước ngoài.
Thanh tra Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có kế hoạch thanh tra đối với các đơn vị thuộc Sở. Các nội dung thanh tra theo hướng dẫn của Bộ và theo chỉ đạo của Giám đốc Sở trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm.
Thanh tra dạy nghề có kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách đào tạo gắn với sử dụng; chính sách đầu tư cho dạy nghề; cơ chế đấu thầu chỉ tiêu đào tạo nghề ở tất cả các cấp trình độ.
Tập trung giải quyết các vụ tố cáo về tham nhũng:
- Các Sở Lao động- Thương binh và Xã hội cần chú ý giải quyết các đơn tố cáo cán bộ làm sai chính sách thuộc thẩm quyền; chú ý các nội dung tố cáo việc thực hiện không đúng các quy định về chính sách đối với người có công với cách mạng; các nội dung tố cáo liên quan đến cán bộ của ngành.
- Thanh tra Bộ có kế hoạch kiểm tra việc giải quyết tố cáo của các Sở; thực hiện giải quyết dứt điểm các vụ tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
Các cơ quan, đơn vị chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, công khai kết luận thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thành lập Ban chỉ đạo.
ở Bộ: thành lập Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng do Bộ trưởng làm Trưởng Ban chỉ đạo, đại diện Lãnh đạo một số đơn vị làm thành viên. Thanh tra Bộ là bộ phận thường trực giúp Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp tình hình báo cáo Ban chỉ đạo.
ở các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, các đơn vị thuộc Bộ: thành lập Ban Chỉ đạo do Thủ trưởng đơn vị làm trưởng Ban và một số thành viên (có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân) để chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng trong đơn vị và đối với các đơn vị trực thuộc.
ở các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: thành lập Ban Chỉ đạo do Giám đốc Sở làm trưởng Ban, Thanh tra Sở là cơ quan thường trực và một số thành viên khác.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, chế động đề ra các biện pháp để tổ chức thực hiện ngăn chặn, phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trong đơn vị mình, bảo đảm đạt hiệu quả cao. Khi phát hiện những biểu hiện tiêu cực, thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và báo cáo kết quả đến Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Bộ. Nội dung kế hoạch hành động phải cụ thể, có trọng tâm, phân công trách nhiệm rõ ràng và gửi kế hoạch hành động thực hiện của mình đến Ban chỉ đạo trước ngày 30/9/2006 để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương.
3. Thủ trưởng các đơn vị phối hợp với cấp uỷ, tổ chức đoàn thể cần quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này và phải chịu trách nhiệm trước Ban cán sự, Lãnh đạo Bộ nếu để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị quản lý. Công tác phòng, chống tham nhũng là một nội dung thi đua của ngành và các đơn vị. Các đơn vị để xảy ra tham nhũng, không tích cực phòng, chống tham nhũng thì không được xét khen thưởng thi đua trong năm .
4. Hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ, các Sở phải có báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện lên Ban chỉ đạo Bộ (qua Thanh tra Bộ) trước ngày 10 tháng 9. Ban chỉ đạo Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương, Thanh tra Chính phủ, các cơ quan chức năng theo quy định./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 82/2006/QĐ-BVHTT ban hành chương trình hành động của Bộ văn hóa - thông tin về thực hiện luật phòng chống tham nhũng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin ban hành
- 2Quyết định 165/QĐ- UBDT năm 2006 ban hành kế hoạch hành động của cơ quan uỷ ban dân tộc thực hiện luật phòng, chống tham nhũng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 82/2006/QĐ-BVHTT ban hành chương trình hành động của Bộ văn hóa - thông tin về thực hiện luật phòng chống tham nhũng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa và Thông tin ban hành
- 4Nghị định 29/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 5Quyết định 165/QĐ- UBDT năm 2006 ban hành kế hoạch hành động của cơ quan uỷ ban dân tộc thực hiện luật phòng, chống tham nhũng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 1183/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành kế hoạch thực hiện luật phòng, chống tham nhũng của bộ lao động – thương binh và xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- Số hiệu: 1183/2006/QĐ-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2006
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Thị Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2006
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết