Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1179/2011/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 21 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC MUA NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Xây dựng ngày ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến xây dựng cơ bản ngày 19 năm 6 năm 2009; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 "Về thi hành Luật Đất đai"; số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 "Về thu tiền sử dụng đất"; số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 "Về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước"; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 “Quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai"; số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 “Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất"; số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở"; số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 "Về đăng ký giao dịch bảo đảm"; số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 "về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 "về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 "Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”; số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 “Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất"; số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 “Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính";
Căn cứ các Thông tư liên tịch của Liên Bộ tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 “Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất"; số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 "Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 110/TT-TNMT-ĐKĐĐ ngày 31/3/2011 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 39/BC-STP-XD&TDTHPL ngày 05/5/2010.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC MUA NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1179/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Quy định này quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận), hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định riêng.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
1. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu gồm: nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này).
2. Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào, nhà để xe, sân giếng nước, bể nước, cột điện ...);
b) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng;
d) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước;
e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
3. Các loại tài sản gắn liền với đất chưa được chứng nhận quyền sở hữu gồm tài sản gắn liền với đất đang có tranh chấp.
1. Nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm: lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận được trao cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật
3. Thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, xin xác nhận thay đổi do biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là Văn phòng ĐKQSDĐ) cấp huyện có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Ngoài việc sao Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện việc quét (scan) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi vào máy tính để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính dạng số theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Việc công khai trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu một (01) nhà ở tại Việt Nam:
a) Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận để gửi về Bộ Xây dựng và Tổng cục Quản lý đất đai trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp để Tổng cục Quản lý đất đai tổng hợp, thông báo công khai danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Văn phòng ĐKQSDĐ và các cơ quan khác có liên quan (cơ quan công chứng, cơ quan chứng thực) khi làm thủ tục chứng thực, chứng nhận hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam thì phải tra cứu thông tin về tình hình sở hữu nhà ở của các đối tượng này trên trang Web của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thủ tục quản lý việc sở hữu một nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam:
Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phải kiểm tra thông tin về tình trạng sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam đăng trên Website của Bộ Xây dựng.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không có tên trên Website của Bộ Xây dựng thì Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và làm thủ tục trao giấy chứng nhận cho chủ sở hữu; trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận đang có tên đăng trên Website của Bộ Xây dựng thì Uỷ ban Nhân dân cấp huyện trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do;
b) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phải có văn bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp hộ chiếu của người mua, được tặng cho, được thừa kế nhà ở, địa chỉ nhà ở được cấp giấy chứng nhận, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để Bộ Xây dựng đăng tải các thông tin này trên Website của Bộ;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở quy định tại Điều này đã bán, tặng cho hoặc làm thủ tục dể thừa kế nhà ở cho người khác thì Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phải có văn bản thông báo cho Bộ Xây dựng biết để xoá tên khỏi danh sách đăng trên Website của Bộ;
d) Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm về việc chậm thông báo hoặc không thông báo cho Bộ Xây dựng biết khi các đối tượng quy định tại Điều này có sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác.
Điều 8. Mẫu đơn xin cấp Giấy chứng nhận, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in (hoặc dán) mã vạch, mẫu đơn, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp lại và nội dung xác nhận biến động, quản lý phôi Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
1. Mẫu đơn xin cấp Giấy chứng nhận, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in (hoặc dán) mã vạch, mẫu đơn, tờ khai xin đăng ký biến động, cách viết nội dung Giấy chứng nhận cấp lại và nội dung xác nhận biến động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT); Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT) và văn bản số 1560/TCQLĐĐ-CĐKKTK ngày 23/11/2010 của Tổng cục Quản lý Đất đai "V/v hướng dẫn cách ghi trên Giấy chứng nhận khi cấp cho người có thu nhập thấp được mua, thuê mua nhà ở".
2. Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm in nội dung Giấy chứng nhận; lập và quản lý sổ cấp Giấy chứng nhận để phục vụ cho việc quản lý, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và lưu trữ; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động; quản lý bản sao lưu Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị thu hồi theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT) và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc in; lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận.
Điều 9. Những trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 10. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở" và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "Về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội "Quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 11. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Uỷ ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 12. Những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận không có tranh chấp quyền sở hữu rừng;
5. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
PHẦN 2: TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Người sử dụng đất tại xã, thị trấn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện; người sử dụng đất tại phường nộp hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện. Hồ sơ (nộp 01 bộ) gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
c) Bản chính hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 bản Quy định này (nếu có) đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 10, 11, 12 bản Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) đã có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật;
đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có).
g) Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc bản chính các chứng từ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có) tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm viết giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ; trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trình tự và thời gian xét cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau (đối với trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp tại Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn):
- Tổ chức kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình; di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng. Kiểm tra, xác nhận về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm h Điều 8, điểm e Điều 9 Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 8, điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 9; thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc;
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa có sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm này, Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn phải thông báo cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện và người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (thời gian trích đo không quá 10 ngày làm việc).
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
- Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công bố công khai kết quả kiểm tra, Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn gửi hồ sơ tới Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
b) Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thì trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ có đầy đủ xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thông báo bằng văn bản cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, gửi thông báo cho UBND xã, thị trấn để thông báo cho người xin cấp Giấy chứng nhận biết (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn). Thời gian thực hiện không quá ba (03) ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), viết Giấy chứng nhận đồng thời gửi Phiếu chuyển thông tin địa chính và bản sao hồ sơ kèm theo đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đang sử dụng hoặc chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng đất, đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân) theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 "Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất" (sau đây gọi tắt là Nghị định số 120/2010/NĐ-CP) thì gửi Phiếu chuyển thông tin địa chính đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để xác định giá đất theo quy định. Phòng Tài chính -Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, nếu giá đất do UBND tỉnh công bố tại thời điểm kê khai và nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển thông tin cho Chi cục thuế, nếu giá đất do UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính.
Đồng thời với việc gửi thông tin cho các cơ quan liên quan xác định nghĩa vụ tài chính, Văn phòng ĐKQSDĐ gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Thời gian Văn phòng ĐKQSDĐ giải quyết các công việc trên không quá năm (05) ngày làm việc (không tính thời gian cơ quan tài chính xác định giá đất).
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính và bản sao hồ sơ kèm theo do Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện chuyển đến, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo cho Văn phòng ĐKQSDĐ về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện:
d) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện), Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn và người được cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn) để thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ của Văn phòng ĐKQSDĐ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá (01) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển Giấy chứng nhận đã ký và hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với trường hợp khi nộp hồ sơ cấp Giấy nộp bản sao) và bản chính hoặc bản sao chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ nộp tại Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn thì trong thời hạn không quá (01) làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm chuyển Giấy chứng nhận cho Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn. Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi người được cấp nộp giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với trường hợp khi nộp hồ sơ cấp Giấy nộp bản sao) và bản chính hoặc bản sao chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT. UBND xã, thị trấn có trách nhiệm gửi bản gốc và bản sao các giấy tờ nói trên cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để lưu trữ theo quy định trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận.
1. Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
h) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
i) Đối với địa phương đã có sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.
Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định các điểm c, d, e và g khoản này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp một (01) bản đối với các giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, e và h khoản này và danh mục nhà ở, căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của Sở Xây dựng; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng ĐKQSDĐ;
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến Sở Xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng.
Thời hạn giải quyết không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
3. Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm
Lập hồ sơ, viết Giấy chứng nhận gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận; sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh;
Thời hạn giải quyết các công việc trên không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc.
4. Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho tổ chức nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận sau khi nhận đủ các Giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với trường hợp nộp bản sao khi nộp hồ sơ cấp giấy) và bản chính hoặc bản sao chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT.
Điều 15. Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức thực hiện việc đấu giá nộp thay cho người trúng đấu giá một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm.
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá của tổ chức thực hiện đấu giá. Văn bản phải nêu rõ các nội dung: Họ và tên người trúng đấu giá đề nghị cấp Giấy chứng nhận (cấp cho cá nhân thì ghi họ và tên người trúng đấu giá, năm sinh, số giấy CMND; cấp cho hộ gia đình ghi chữ "Hộ" trước họ tên, năm sinh, số giấy CMND của người đại diện cùng có quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản của hộ); địa chỉ, diện tích, mục đích, thời hạn sử dụng thửa đất trúng đấu giá đề nghị cấp Giấy chứng nhận; khái quát về tài sản đề nghị chứng nhận quyền sở hữu (nếu có).
c) Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao công chứng);
d) Hợp đồng thuê đất (nếu thuộc trường hợp thuê đất - bản sao công chứng);
đ) Giấy xác nhận hoặc chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
e) Biên bản bàn giao mốc giới của tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, trích lục bản đồ hoặc trích đo do Văn phòng Đăng ký QSDĐ hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân và có giấy phép hành nghề về đo đạc bản đồ lập.
f) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 10, 11, 12 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
g) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm g khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, viết Giấy chứng nhận, trình phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp các giấy tờ gốc và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Thực hiện theo Điều 19 (trừ điểm đ khoản 1) Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010.
Điều 17. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả đăng ký biến động và thẩm quyền đăng ký biến động
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả đăng ký biến động tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
2. Khi nhận hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận kiểm tra hồ sơ và trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Thẩm quyền đăng ký biến động và việc chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính:
- Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện xác nhận đăng ký biến động trên giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp đăng ký biến động mà phải cấp mới giấy chứng nhận thì Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện các thủ tục theo quy định gửi phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Đối với trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân) thì trước khi chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế, Văn phòng ĐKQSDĐ gửi Phiếu chuyển thông tin địa chính đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để xác định giá đất theo quy định. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, nếu giá đất do UBND tỉnh công bố tại thời điểm kê khai và nộp hồ sơ hợp lệ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển thông tin cho Chi cục thuế, nếu giá đất do UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính.
Điều 18. Đính chính đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp
Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân cấp huyện cấp.
Điều 19. Thu hồi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp.
1. Không phải ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có biến động phải cấp đổi Giấy chứng nhận; Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm ghi lý do thu hồi và đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ tại trang 1 (tại trang 2 đối với Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ) bản chính của Giấy chứng nhận trước khi đưa vào hồ sơ lưu trữ.
2. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trường hợp cả thửa đất bị thu hồi theo quy định Điều 38 Luật đất đai thì Phòng Tài nguyên và Môi trường ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận.
3. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
4. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp không thuộc khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp đã có Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận hoặc có thông báo thu hồi Giấy chứng nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường nhưng không thu hồi lại được Giấy chứng nhận thì sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo thu hồi giấy chứng nhận, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ra Quyết định huỷ Giấy chứng nhận không thu hồi lại được; sau khi có quyết định hủy Giấy chứng nhận (kể cả trường hợp mất Giấy chứng nhận) thì Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thông báo chấm dứt giao dịch đối với Giấy chứng nhận đó gửi Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất và các cơ quan có liên quan, đồng thời cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
6. Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ Giấy chứng nhận đã thu hồi thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện cấp.
PHẦN 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN SAU KHI BIẾN ĐỘNG
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin tách thửa đất, hợp thửa đất (theo mẫu 16/ĐK) hoặc Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu 03/ĐK-GCN): đối với trường hợp có đề nghị hợp nhiều tài sản thành một tài sản.
b) Giấy chứng nhận các thửa đất đã cấp (bản chính);
c) Văn bản liên quan đến việc hợp thửa đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá mười lăm (15) ngày làm việc, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ đối chiếu với quy hoạch xây dựng được duyệt nếu phù hợp thì viết Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy Chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin tách thửa đất, hợp thửa đất (theo mẫu 16/ĐK) hoặc Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu 03/ĐK-GCN): đối với trường hợp có đề nghị tách một tài sản thành nhiều tài sản.
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất (bản sao chứng thực) kèm theo bản sao chứng thực biên bản bàn giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc bản đồ trích đo địa chính có liên quan đến việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất);
d) Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
2. Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 bản quy định này.
Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân) thì trước khi chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế, Văn phòng ĐKQSDĐ gửi Phiếu chuyển thông tin địa chính đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để xác định giá đất theo quy định. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, nếu giá đất do UBND tỉnh công bố tại thời điểm kê khai và nộp hồ sơ hợp lệ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển thông tin cho Chi cục thuế, nếu giá đất do UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính.
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc đăng ký biến động (bản chính hoặc có chứng thực);
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá mười lăm (15) ngày làm việc), Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, viết Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
1. Trình tự, thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định Điều 28 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bản quy định này.
1. Trình tự thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Thời hạn giải quyết: Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bản quy định này.
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
2. Trình tự và thời gian xét cấp đổi Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Trường hợp số liệu đo đạc bản đồ địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn hoặc nhỏ hơn diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận mà ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với ranh giới đã được cấp Giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận về tình trạng tranh chấp sử dụng đất và công khai kết quả xác nhận.
Trường hợp số liệu đo đạc bản đồ địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới đã cấp Giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân dân cấp xã để lấy ý kiến về tình trạng tranh chấp sử dụng đất, nguyên nhân của sự biến động và công khai kết quả xác nhận.
Trường hợp số liệu đo đạc bản đồ địa chính mà diện tích thửa đất, lớn hơn diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận mà ranh giới, thửa đất có thay đổi so với ranh giới đã cấp Giấy chứng nhận thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả đối với phần diện tích nhiều hơn về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 84/2009/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, tổ dân phố) nơi có đất, ý kiến của khu dân cư được lập thành văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và phải được công bố công khai cùng với kết quả kiểm tra của UBND cấp xã.
- Thời gian Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện việc gửi hồ sơ đến Uỷ ban Nhân dân cấp xã để lấy ý kiến là không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; tình trạng tranh chấp sử dụng đất, nguyên nhân của sự biến động trong quá trình sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; thời gian giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc (không kể thời gian 15 ngày công khai kết quả xác nhận);
- Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết phải nêu rõ kết quả kiểm tra hồ sơ và ý kiến đồng ý hay không đồng ý với đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ có đầy đủ xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã.
Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, viết Giấy chứng nhận; gửi Phiếu chuyển thông tin địa chính và bản sao hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận làm thông báo gửi cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết. Thời gian giải quyết các công việc trên không quá năm (05) ngày làm việc.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện;
- Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện căn cứ thông báo thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp đổi Giấy chứng nhận.
Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển Giấy chứng nhận đã ký và hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
c) Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
c) Bản sao chứng thực hoặc công chứng giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 10, 11, 12 bản Quy định này;
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện kiểm tra hồ sơ, chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện có liên quan và UBND cấp xã nơi có đất thẩm tra thực địa, viết Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp mới Giấy chứng nhận
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp Giấy tờ gốc về tài sản gắn liền với đất (đối với trường hợp nộp bản sao khi nộp hồ sơ cấp giấy) và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, viết Giấy chứng nhận, trình phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp mới Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị mất
1. Xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất và tài sản gắn liền với đất về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi người mất Giấy chứng nhận nộp Giấy tờ xác nhận việc mất giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tài sản trên đất có trách nhiệm thẩm tra và niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND cấp xã. Thời gian niêm yết thông báo là 15 ngày làm việc. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết phải làm giấy xác nhận gửi người có Giấy chứng nhận bị mất.
2. Người sử dụng đất sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu 02/ĐK-GCN);
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất Giấy chứng nhận;
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn); Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần Giấy xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất và tài sản gắn liền với đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Uỷ ban Nhân dân cấp xã.
3. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, dự thảo quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất, viết Giấy chứng nhận, trình phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã mất và ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã mất và ký cấp lại Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc kể từ khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
2. Trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bản quy định này.
PHẦN 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN THAY ĐỔI TRÊN GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP
1. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
1. Trình tự, thủ tục thực biện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý (nếu có) có liên quan đến sự thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có đất (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thẩm tra và đăng ký việc thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính và trao trả Giấy chứng nhận theo quy định.
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất chuyển công năng (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ thẩm tra và đăng ký việc chuyển mục đích sử dụng đất và trao trả Giấy chứng nhận theo quy định.
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
c) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt hoặc nội dung đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư;
d) Thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, về sự phù hợp với quy hoạch - kiến trúc khi xin thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản;
đ) Xác nhận của cơ quan Thuế về chấp hành nghĩa vụ tài chính về việc sử dụng đất;
e) Xác nhận của UBND cấp xã về việc chấp hành pháp luật về đất đai;
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định về việc cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản.
f) Văn phòng ĐKQSDĐ xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết không quá mười (10) ngày làm việc.
Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất (bản sao chứng thực);
c) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm, trình Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định về việc chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Văn phòng ĐKQSDĐ xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết tối đa không quá mười (10) ngày làm việc.
1. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
Điều 37. Trình tự, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận khi phát hiện sai sót
1. Khi phát hiện nội dung về đất hoặc tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đơn trình bày tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, trình phòng Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung sai sót
Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung sai sót, chuyển Văn phòng ĐKQSDĐ, trong thời hạn một (01) ngày làm việc trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
Điều 39. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp xóa cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật).
1. Thủ tục hồ sơ: người nhận thế chấp hoặc hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thế chấp nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Đơn yêu cầu thế chấp (theo mẫu);
b) Hợp đồng thế chấp, thay đổi thế chấp đã được công chứng, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật (bản chính);
c) Giấy chứng nhận (bản chính).
2. Trình tự giải quyết:
Trong thời hạn một (01) ngày làm việc (trước 15 giờ) kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện việc đăng ký thế chấp, nếu hồ sơ nhận sau 15 giờ thì được thực hiện đăng ký vào ngày làm việc kế tiếp.
1. Thủ tục hồ sơ: hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thế chấp hoặc người nhận thế chấp nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, gồm:
a) Đơn yêu cầu xoá thế chấp (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận (bản chính).
2. Trình tự giải quyết theo khoản 2 Điều 40 bản Quy định này.
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng ĐKQSDĐ;
c) Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều này không quá mười lăm (15) ngày làm việc (không tính thời gian lấy ý kiến cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng).
d) Văn phòng ĐKQSDĐ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi người được cấp Giấy nộp đủ chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định (nếu có).
Điều 43. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn sử dụng các mẫu giấy tờ, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận và các mẫu sử dụng trong quản lý, phát hành Giấy chứng nhận; Tổ chức tiếp nhận, cấp phát phôi Giấy chứng nhận; lập sổ theo dõi việc cấp phát phôi Giấy chứng nhận;
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của cấp huyện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp gửi Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở cấp huyện.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện về xác định về cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng, các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu nhà và công trình xây dựng, các quy hoạch xây dựng có liên quan để cấp Giấy chứng nhận theo Bản quy định này;
b) Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư;
c) Hướng dẫn việc nhận chuyển nhượng bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản;
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện về xác định loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, hướng dẫn quản lý bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
b) Cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ, trả lời trong thời gian 20 ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị.
4. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cung cấp thông tin về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, trả lời trong thời gian 20 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện có văn bản đề nghị.
5. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất quốc phòng, an ninh, hành lang bản vệ các công trình an ninh, quốc phòng trong thời gian 30 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện có văn bản đề nghị.
6. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn mức nộp nghĩa vụ tài chính về lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện tổ chức thu nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
7. Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào bản quy định này, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền phổ biến, công khai thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho người được cấp GCNQSD đất.
b) Định kỳ hàng quý rà soát toàn bộ công tác cấp Giấy chứng nhận tại các phường, xã, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp số lượng các trường hợp sử dụng đất chưa kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai; tổng hợp số lượng các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Thực hiện công tác báo cáo tình hình cấp giấy chứng nhận theo đột xuất hoặc định kỳ theo yêu cầu của UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận đảm bảo tiến độ theo quy định với tất cả các loại đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; Chỉ đạo lập dự toán kinh phí hàng năm và bố trí ngân sách để thực hiện công tác này; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại bản Quy định này.
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa phương, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; đề xuất với các ngành của tỉnh xem xét báo cáo UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, các văn bản chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận, đặc biệt xử lý nghiêm khắc các cán bộ gây phiền hà, sách nhiễu, giải quyết không đúng thời gian quy định.
e) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc để cho cán bộ thuộc các phòng, ban đơn vị thuộc cấp mình quản lý gây phiền hà, sách nhiễu, giải quyết công tác cấp giấy chứng nhận không đảm bảo thời gian quy định.
8. Uỷ ban Nhân dân các phường, xã, thị trấn có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn phường, xã, thị trấn. Niêm yết quy định về trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc tại trụ sở UBND.
b) Lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận đảm bảo tiến độ theo quy định đối với tất cả các loại đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã phường, thị trấn;
c) Quyết định thành lập Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận gồm:
+ Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân phường, xã, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng,
+ Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân phường, xã, thị trấn phụ trách nhà đất đô thị - Phó chủ tịch Hội đồng;
+ Cán bộ địa chính phường, xã thị trấn - Uỷ viên thường trực;
+ Cán bộ quản lý trật tự xây dựng phường, xã, thị trấn - Uỷ viên;
+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn - Uỷ viên;
+ Cán bộ Tư pháp phường, xã, thị trấn - Uỷ viên;
+ Trưởng Công an phường, xã, thị trấn - Uỷ viên;
+ Cán bộ theo dõi thuế của phường, xã, thị trấn - Uỷ viên;
+ Trưởng thôn, trưởng cụm dân cư, tổ trưởng tổ dân phố (nơi cấp giấy chứng nhận) - Uỷ viên;
Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc; tổ chức cho người đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất làm đơn xin cấp Giấy chứng nhận; phân loại hồ sơ; thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, lấy ý kiến của khu dân cư đối với trường hợp không có giấy tờ về nhà, đất; đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch; lập biên bản ghi ý kiến về nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại tài sản, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất trình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận các nội dung vào đơn, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và chuyển hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện.
e) Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thuộc mình quản lý trong việc thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc trách nhiệm của UBND cấp xã và các quy định tại Bản quy định này.
f) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về việc để cho cán bộ thuộc mình quản lý gây phiền hà, sách nhiễu, giải quyết công tác cấp giấy chứng nhận không đảm bảo thời gian quy định.
g) Tiếp nhận đầy đủ các giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 7, 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với trường hợp UBND cấp xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ) và bản chính hoặc bản sao chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT và các quy định tại bản quy định này trước khi trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Gửi bản gốc và bản sao các giấy tờ nói trên cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để lưu trữ theo quy định trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày trao giấy chứng nhận.
Thành viên của Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận phường, xã, thị trấn; cán bộ, công chức, viên chức thi hành nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại bản Quy định này; nếu vì động cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm mà làm sai lệch hồ sơ, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Trách nhiệm của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác, kịp thời và đầy đủ nội dung theo quy định khi xin cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở Ban, ngành có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
- 1Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 84/2008/QĐ-UBND về người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở và thuê nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 2779/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1Quyết định 3869/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND
- 2Quyết định 2779/2014/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các bước thực hiện thủ tục về việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT sửa đổi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 11Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 12Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 15Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 16Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 17Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 18Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 19Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 20Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 21Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 22Quyết định 84/2008/QĐ-UBND về người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở và thuê nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 1179/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đỗ Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra