Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1170/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM MƯU GIÚP CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, LIÊN TỈNH, THÀNH PHỐ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 1766/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 29/12/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu, giúp việc Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Quyết định số 1841/QĐ-TCHQ ngày 28/9/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Phòng Kiểm tra - Thanh tra thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Quyết định số 1141/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Phòng Tham mưu xử lý vi phạm và thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Quyết định số 1793/QĐ-TCHQ ngày 12/9/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài vụ - Quản trị thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Quyết định số 1173/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan sửa đổi Quyết định số 1793/QĐ-TCHQ ngày 12/9/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (10b).

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG PHỤ TRÁCH
TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Túc

 

QUY ĐỊNH

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM MƯU GIÚP CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, LIÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-TCHQ ngày 09/06/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Do tính chất và khối lượng công việc của từng Cục Hải quan tỉnh khác nhau nên mô hình tổ chức bộ máy của các đơn vị tham mưu thuộc cơ quan Cục Hải quan tỉnh cũng khác nhau; với cùng một nội dung công việc nhưng có nơi có thể là một phòng tham mưu, có nơi là một bộ phận tham mưu trong một phòng ghép với các bộ phận khác, có nơi chỉ bố trí một chuyên viên tham mưu. Vì vậy, Tổng cục Hải quan quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh. Quy định này để áp dụng cho phòng, bộ phận hoặc chuyên viên (sau đây gọi chung là đơn vị) làm công tác tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về từng lĩnh vực công tác, cụ thể như sau:

A. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

I. Đơn vị tham mưu về công tác giám sát quản lý về Hải quan:

1. Đề xuất trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy định, hướng dẫn về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ giám sát quản lý, bao gồm: thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải quan, xuất xứ và ghi nhãn hàng hóa xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ khác có liên quan (sau đây gọi là nghiệp vụ giám quản) cho các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh và tổ chức thực hiện khi được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt.

2. Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện nghiệp vụ giám quản, trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Chi cục Hải quan.

3. Rà soát các văn bản quy định về giám sát quản lý đang còn hiệu lực thi hành; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, cải tiến phương pháp quản lý.

4. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ giám quản cho cán bộ, công chức ở Chi cục Hải quan theo kế hoạch hoặc yêu cầu của Cục Hải quan tỉnh, Tổng cục Hải quan và phối hợp với đơn vị làm công tác tham mưu tổ chức cán bộ đề xuất kế hoạch trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh duyệt và tổ chức thực hiện.

5. Xây dựng, cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu và nghiên cứu, thu thập, tổng hợp các thông tin nghiệp vụ giám quản để cung cấp và hỗ trợ cho các Chi cục Hải quan thực hiện nghiệp vụ và quyết định thông quan hàng hóa; cho kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh.

6. Tiếp nhận, đề xuất trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo, giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan về lĩnh vực giám sát quản lý hoặc đề xuất để Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan những vấn đề vượt thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh.

7. Nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ giám quản tại các Chi cục Hải quan và đề xuất trang bị phương tiện kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giám sát quản lý của Cục Hải quan tỉnh; theo dõi, kiểm tra tình trạng sử dụng các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác giám sát quản lý của Cục Hải quan tỉnh.

8. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

9. Tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về công tác giám sát quản lý tại các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan.

10. Tổng hợp, báo cáo và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết công tác giám sát quản lý của Cục Hải quan tỉnh cho lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh dự họp, hội nghị, hội thảo.

11. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

II. Đơn vị tham mưu về công tác thuế xuất nhập khẩu:

1. Đề xuất trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy định, hướng dẫn về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, quy trình nghiệp vụ kiểm tra, xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cho các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh và tổ chức thực hiện khi được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt.

2. Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, nghiệp vụ kiểm tra, xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Chi cục Hải quan.

3. Rà soát các văn bản quy định về kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu và giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đang còn hiệu lực thi hành; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, cải tiến phương pháp quản lý.

4. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu và giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cho cán bộ, công chức ở Chi cục Hải quan theo kế hoạch hoặc yêu cầu của Cục Hải quan tỉnh, Tổng cục Hải quan và phối hợp với đơn vị làm công tác tham mưu tổ chức cán bộ đề xuất kế hoạch trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh duyệt và tổ chức thực hiện.

5. Nghiên cứu, thu thập các thông tin thuộc lĩnh vực kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, lĩnh vực giá tính thuế để phân tích, tổng hợp, xử lý và cung cấp, hỗ trợ cho các Chi cục Hải quan thống nhất và quyết định thông quan hàng hóa; cho kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh và truyền số liệu báo cáo về Tổng cục Hải quan theo quy định.

6. Tiếp nhận, đề xuất trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo, giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân và các vướng mắc vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan về kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, về trị giá tính thuế; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan những trường hợp vượt thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh.

7. Nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, nghiệp vụ trị giá tính thuế tại các Chi cục Hải quan và đề xuất trang bị phương tiện kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật vào công tác kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, công tác xác định trị giá tính thuế của Cục Hải quan tỉnh; theo dõi, quản lý tình trạng sử dụng các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, công tác trị giá tính thuế của Cục Hải quan tỉnh.

8. Xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu thu thuế hàng năm của Cục Hải quan tỉnh, đề xuất trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu thuế hàng năm cho các Chi cục Hải quan; cập nhật, tổng hợp tình hình nợ đọng thuế ở các Chi cục Hải quan, đề xuất kế hoạch, biện pháp thu thuế nợ đọng trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh tiến trình thực hiện thu thuế nợ đọng của các Chi cục Hải quan.

9. Phân tích chi tiết các khoản thu hàng tháng, quý, năm trên cơ sở kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tháng, chế độ chính sách mặt hàng và thuế; Đánh giá tình hình thu nộp ngân sách hàng tháng, dự kiến số thu tháng tiếp theo để báo cáo Tổng cục Hải quan.

10. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

11. Tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về công tác kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, công tác trị giá tính thuế tại các địa điểm làm thủ tục hải quan.

12. Tổng hợp, báo cáo và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, công tác trị giá tính thuế của Cục Hải quan tỉnh cho lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh dự họp, hội nghị, hội thảo.

13. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

III. Đơn vị tham mưu về công tác chống buôn lậu và xử lý vi phạm:

1. Tham mưu cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; về thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và trong công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để phòng, chống khủng bố, rửa tiền trong lĩnh vực hải quan:

a) Hàng năm giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh xây dựng phương án chống buôn lậu trọng điểm trong toàn Cục Hải quan tỉnh; Xây dựng nội dung, kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt và trực tiếp tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác chống buôn lậu của các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh;

b) Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình, tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quản lý, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan trên địa bàn hoạt động hải quan của Cục Hải quan tỉnh;

c) Xây dựng quy chế trao đổi, cung cấp thông tin về chống buôn lậu giữa các đơn vị trong Cục Hải quan tỉnh; quy chế phối hợp phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan tỉnh với các cơ quan chức năng và tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh tổ chức lực lượng Hải quan tham gia hoạt động chống buôn lậu liên ngành ở địa phương;

d) Nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ chống buôn lậu các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh và đề xuất trang bị, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chống buôn lậu của Cục Hải quan tỉnh; theo dõi, quản lý tình trạng sử dụng trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan tỉnh;

đ) Chuẩn bị nội dung, tài liệu về công tác phòng, chống buôn lậu; về thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để phòng, chống khủng bố, rửa tiền trong lĩnh vực hải quan cho lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh dự họp, hội nghị, hội thảo.

2. Đề xuất trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy định, hướng dẫn về chính sách, chế độ, quy trình xử lý vi phạm cho các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh và tổ chức thực hiện khi được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt.

3. Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện nghiệp vụ xử lý vi phạm, trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Chi cục Hải quan.

4. Rà soát các văn bản quy định về xử lý vi phạm đang còn hiệu lực thi hành; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ xử lý vi phạm.

5. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan cho cán bộ, công chức ở Chi cục Hải quan theo kế hoạch hoặc yêu cầu của Cục Hải quan tỉnh, Tổng cục và phối hợp với đơn vị làm công tác tham mưu tổ chức cán bộ đề xuất kế hoạch trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh duyệt và tổ chức thực hiện.

6. Tham mưu cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về hải quan theo thẩm quyền quy định của pháp luật; khởi tố vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh.

7. Tham mưu cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giải quyết khiếu nại về các quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định các biện pháp ngăn chặn hành chính thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh giải quyết các khiếu nại về các quyết định xử phạt hành chính và quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị.

8. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh.

9. Thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Tổng cục Hải quan.

10. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

IV. Đơn vị tham mưu về công tác quản lý rủi ro:

1. Quy định chung:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm về công tác thu thập, xử lý thông tin và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan trên toàn địa bàn Cục Hải quan tỉnh trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt;

b) Giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai hoạt động thu thập, xử lý thông tin và áp dụng quản lý rủi ro tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh; giải quyết các vướng mắc trong quá trình áp dụng quản lý rủi ro ở cấp Chi cục; đánh giá hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong phạm vi toàn Cục Hải quan tỉnh;

c) Phối hợp với đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trong việc đề xuất kiện toàn về tổ chức bộ máy, nhân sự và cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro trên địa bàn;

d) Tham gia phối hợp thực hiện các chương trình, dự án của Tổng cục về thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro;

đ) Phối hợp tổ chức và giảng dạy tại các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro cho các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh;

e) Nghiên cứu, đề xuất để đảm bảo cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và các điều kiện khác phục vụ cho quá trình triển khai thu thập, xử lý thông tin và áp dụng quản lý rủi ro trên địa bàn;

g) Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

2. Quy định cụ thể về thu thập, xử lý thông tin:

a) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để tổ chức thu thập thông tin, tài liệu từ các nguồn công khai và bí mật, trong và ngoài ngành Hải quan trên phạm vi địa bàn quản lý theo kế hoạch được duyệt;

b) Tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin đã thu thập hoặc được chuyển giao; cung cấp kịp thời thông tin nghiệp vụ đến các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm để xử lý tiếp theo quy định;

c) Là đầu mối giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh thực hiện các văn bản thỏa thuận, phối hợp về công tác thu thập, xử lý thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các Bộ, ngành có liên quan; thực hiện trao đổi thông tin với đơn vị Hải quan cùng cấp thuộc nước láng giềng có chung đường biên giới đường bộ với Việt Nam theo phê duyệt hoặc chỉ đạo của Tổng cục Hải quan;

3. Quy định cụ thể về quản lý rủi ro:

a) Tổ chức thu thập thông tin, xây dựng, quản lý, sử dụng hồ sơ quản lý rủi ro và hồ sơ quản lý doanh nghiệp trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo phân cấp trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh;

b) Xây dựng, tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đo lường, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hải quan trên địa bàn;

c) Xây dựng, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí phân tích; quản lý, theo dõi, đánh giá việc áp dụng tiêu chí phân tích trong phạm vi Cục Hải quan tỉnh, theo phân cấp;

d) Quản lý và thực hiện cập nhật, khai thác, truyền nhận dữ liệu trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro theo phân cấp;

đ) Điều phối, theo dõi, đánh giá hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong phạm vi Cục Hải quan tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý rủi ro theo quy định; tham mưu điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro.

V. Đơn vị tham mưu về công tác thanh tra:

1. Giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước về hải quan (bao gồm cả pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu), các quy định của Bộ Tài chính, của ngành Hải quan và việc thực hiện các nhiệm vụ của cấp trên giao thuộc quyền quản lý của Cục Hải quan tỉnh.

2. Tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Đề xuất, kiến nghị với Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; thường trực và chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Cục Hải quan tỉnh tổ chức việc tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Cục Hải quan tỉnh.

5. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức xác minh, kết luận và đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý về khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức trong Cục Hải quan tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh.

6. Đề xuất với Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, móc nối với đối tượng buôn lậu của cán bộ, công chức hải quan thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của các cấp đối với đơn vị, cá nhân trong phạm vi quản lý của Cục Hải quan tỉnh.

8. Phối hợp tổ chức và giảng dạy tại các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra cho các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh; Tổ chức tuyên truyền pháp luật thanh tra cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

9. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra; công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo quy định của pháp luật.

10. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

VI. Đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ:

1. Tham mưu, đề xuất thực hiện các mặt công tác: tổ chức bộ máy; quản lý nhân sự; biên chế; tuyển dụng; hợp đồng lao động; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; chế độ chính sách cán bộ, công chức; bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.

2. Tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về công tác tổ chức cán bộ; chuẩn bị nội dung, tài liệu về công tác tổ chức cán bộ cho lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh dự họp, hội nghị, hội thảo.

3. Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác tổ chức cán bộ, trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh.

4. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch, nội dung, chương trình, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức của Cục Hải quan tỉnh theo kế hoạch, yêu cầu của Tổng cục Hải quan trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh duyệt và tổ chức thực hiện.

5. Đề xuất chương trình, phát động nội dung thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị của Cục Hải quan tỉnh, của ngành theo chỉ đạo của Bộ, của ngành và của lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh; phát động phong trào học tập gương người tốt, việc tốt của tập thể, cá nhân trong ngành để xây dựng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến; phong trào rèn luyện kỷ luật, tác phong công tác, đạo đức nghề nghiệp và phong trào thể dục thể thao, văn hóa, nghệ thuật.

6. Tham mưu, đề xuất việc khen thưởng năm, đột xuất cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong học tập, công tác; thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong phong trào thi đua, khen thưởng của Cục Hải quan tỉnh.

7. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác tổ chức cán bộ và tình hình hoạt động thi đua, khen thưởng của Cục Hải quan tỉnh theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc đối tượng quản lý của Cục Hải quan tỉnh; Quản lý số hiệu, thẻ công chức, chứng minh thư Hải quan theo quy định.

9. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

VII. Đơn vị tham mưu về công tác tài vụ - quản trị:

1. Tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về công tác tài vụ - quản trị.

2. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm của Cục Hải quan tỉnh và thực hiện dự toán khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh.

3. Quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động chi tiêu tài chính của đơn vị theo đúng nội dung, tiến độ, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.

4. Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán nội bộ và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật về kế toán. Lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất theo quy định.

5. Tham mưu, đề xuất phương án xây dựng, cải tạo trụ sở, trang bị cơ sở vật chất để bảo đảm cho hoạt động công tác của Cục Hải quan tỉnh; tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, trang thiết bị theo thẩm quyền.

6. Tiếp nhận, cấp phát, quản lý việc sử dụng các trang thiết bị, phương tiện, vật tư, ấn chỉ, niêm phong, seal hải quan cho các đơn vị; thực hiện công tác kế toán vật tư, ấn chỉ, tài sản theo quy định.

7. Tổ chức công tác cải tạo, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì tài sản, trang thiết bị của cơ quan theo kế hoạch được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt.

8. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

VIII. Đơn vị tham mưu về công tác văn phòng:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm của Cục Hải quan tỉnh; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh. Phối hợp với đơn vị làm công tác tham mưu tổng hợp và hợp tác quốc tế của Tổng cục Hải quan, và các Cục Hải quan tỉnh khác để phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về công tác đối ngoại.

2. Điều hòa, phối hợp kế hoạch công tác để giải quyết công việc liên quan đến các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh và giữa Cục Hải quan tỉnh với các đơn vị và cơ quan khác liên quan đến thực hiện chương trình kế hoạch công tác và nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh.

3. Xây dựng kế hoạch, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện, chấp hành quy chế, quy định chế độ làm việc, tổng hợp báo cáo thông tin công tác đối ngoại của các đơn vị trong Cục Hải quan tỉnh; đề xuất các biện pháp chấn chỉnh việc thực hiện và chấp hành báo cáo thông tin công tác đối ngoại của các đơn vị.

4. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị tài liệu và các thông tin cần thiết để phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, các cuộc họp, giao ban, hội nghị và làm việc với cơ quan cấp trên, cơ quan khác của lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh.

5. Thực hiện chế độ, quy định về tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Cục Hải quan tỉnh; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung các chế độ, quy định thuộc phạm vi công tác tổng hợp.

6. Thực hiện các nghiệp vụ về công tác hành chính văn thư, lưu trữ theo quy định.

7. Đảm bảo công tác thông tin - liên lạc:

a) Đề xuất kế hoạch và tổ chức bảo đảm máy móc, trang bị thông tin liên lạc để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh và các Chi cục Hải quan;

b) Tổ chức, thực hiện chuyển, nhận điện, công văn, tài liệu đảm bảo bí mật, chính xác, kịp thời, nhanh chóng và an toàn;

c) Đề xuất trang bị, bảo dưỡng và quản lý trang thiết bị kỹ thuật thông tin liên lạc của Cục Hải quan tỉnh;

d) Quản lý tài liệu, điện fax, mật mã theo quy định.

8. Xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công chức về chủ trương, chỉ đạo, chỉ thị của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan. Phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương để tuyên truyền chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước, của Bộ tài chính và của Tổng cục Hải quan về hoạt động công tác hải quan.

9. Thực hiện công tác lễ tân, khánh tiết phục vụ các hoạt động của Cục Hải quan tỉnh; tổ chức thường trực bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh ở cơ quan Cục Hải quan tỉnh; chủ trì phối hợp thực hiện công tác phòng chống bão lụt; Quản lý điều hành xe ôtô của văn phòng Cục Hải quan tỉnh.

10. Tham mưu đề xuất, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam trong Cục Hải quan tỉnh.

11. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

IX. Đơn vị tham mưu về công tác công nghệ thông tin và thống kê hải quan:

1. Đề xuất trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy định, hướng dẫn về thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan và thống kê nhà nước về hải quan cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh và tổ chức thực hiện khi được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt.

2. Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan và thống kê nhà nước về hải quan, trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Chi cục Hải quan.

3. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan và thống kê nhà nước về hải quan cho cán bộ, công chức các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh theo kế hoạch hoặc yêu cầu của Cục Hải quan tỉnh, Tổng cục Hải quan và phối hợp với đơn vị làm công tác tham mưu tổ chức cán bộ đề xuất kế hoạch trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh duyệt và tổ chức thực hiện.

4. Nghiên cứu xây dựng đề án, giải pháp trình Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý của Cục Hải quan tỉnh; giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quản lý và thực hiện các đề án về công nghệ thông tin và thống kê hải quan của Cục Hải quan tỉnh khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Tổ chức quản lý, bảo trì hệ thống, trang thiết bị tin học, đảm bảo kỹ thuật, an ninh, an toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử trên hệ thống máy tính của Cục Hải quan tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Tổng cục Hải quan.

6. Thực hiện kết nối, tiếp nhận và trao đổi dữ liệu thông tin điện tử giữa các đơn vị trong Cục Hải quan tỉnh, giữa Cục Hải quan tỉnh với Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan khác và thực hiện báo cáo thống kê hải quan theo quy định.

7. Nghiên cứu các hoạt động quản lý của Cục Hải quan tỉnh để đề xuất trang bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý, công tác của Cục Hải quan tỉnh; theo dõi, quản lý tình trạng sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin của Cục Hải quan tỉnh; chuẩn bị nội dung, tài liệu về ứng dụng công nghệ thông tin, thống kê hải quan cho lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh dự họp, hội nghị, hội thảo.

8. Tiếp nhận, triển khai theo hướng dẫn và quy định của Tổng cục hải quan các chương trình ứng dụng của Ngành. Theo dõi, kiến nghị, báo cáo, đề xuất, xử lý các vướng mắc trong quá trình vận hành các chương trình ứng dụng của Ngành.

9. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.

B. LÃNH ĐẠO

Đối với các đơn vị được tổ chức là Phòng, Văn phòng, Trung tâm thuộc Cục Hải quan tỉnh:

1. Phòng thuộc Cục Hải quan tỉnh có Trưởng phòng và một số Phó trưởng phòng; Văn phòng thuộc Cục Hải quan tỉnh có Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng; Trung tâm thuộc Cục Hải quan tỉnh có Trưởng Trung tâm và một số Phó trưởng Trung tâm.

2. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Trưởng Trung tâm chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, Văn phòng, Trung tâm.

Phó trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó trưởng Trung tâm chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Trưởng Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo của Phòng, Văn phòng, Trung tâm thuộc Cục Hải quan tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

C. BIÊN CHẾ

Biên chế của các Phòng, Văn phòng, Trung tâm thuộc Cục Hải quan tỉnh do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quyết định trong tổng biên chế được giao.

D. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh:

1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh.

2. Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Vụ, Cục và các đơn vị chức năng thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.

3. Có quan hệ phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, các đơn vị khác trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1170/QĐ-TCHQ năm 2010 về Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 1170/QĐ-TCHQ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/06/2010
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Túc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/06/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 12/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản