Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1165/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 18 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

ỦỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 2545/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Căn cứ Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 20/TTr-HĐTĐ ngày 25 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các thành viên Hội đồng thẩm định và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Lập

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

Điều 1. Chức năng của Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đầu tư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và đã được công bố; theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 2545/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định

1. Thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các chủ trương, chính sách có liên quan đến việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh do quy định của pháp luật chưa đề cập đến hoặc do mâu thuẫn, chưa rõ ràng trong việc áp dụng quy định pháp luật.

3. Hướng dẫn, hỗ trợ Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ cụ thể để phục vụ cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; có ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định nếu vượt thẩm quyền các vấn đề do các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố đề nghị.

4. Thẩm định trực tiếp một số hồ sơ cụ thể trong trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về pháp lý đất đai; công trình xây dựng, vật kiến trúc khác và việc áp giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt theo quy định.

5. Các nhiệm vụ khác, hoặc công việc cụ thể theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương II

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Điều 3. Phân công nhiệm vụ giữa các thành viên trong Hội đồng thẩm định

1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường):

a) Chịu trách nhiệm chung, điều hành hoạt động của Hội đồng thẩm định, chủ trì các phiên họp của Hội đồng thẩm định;

b) Chịu trách nhiệm chính về các nội dung liên quan đến chủ trương, chính sách và các nội dung liên quan đến pháp lý đất đai; nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; xây dựng, hướng dẫn quy trình giải quyết hồ sơ và thủ tục hồ sơ gửi đến Hội đồng thẩm định;

c) Ký các văn bản có liên quan của Hội đồng thẩm định;

d) Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung văn bản trình và thời hạn giải quyết hồ sơ, công việc theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định (Phó Giám đốc Sở Tài chính, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thẩm định điều hành công việc của Hội đồng thẩm định khi Chủ tịch vắng mặt hoặc được Chủ tịch uỷ quyền;

b) Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đơn giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ; giá bán nhà ở, đất ở tái định cư (nếu có); có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định;

c) Tham dự các cuộc họp giải quyết các vướng mắc liên quan đến giá bồi thường và giá bán nhà tái định cư, giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất tái định cư của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị mời.

3. Uỷ viên Thường trực Hội đồng thẩm định (Sở Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm:

a) Giúp Chủ tịch điều hành công việc của Hội đồng thẩm định, được Chủ tịch uỷ quyền chủ trì một số phiên họp của Hội đồng thẩm định và báo cáo lại để Chủ tịch quyết định;

b) Theo dõi khối lượng công việc và tiến độ giải quyết hồ sơ đến Hội đồng thẩm định;

c) Có ý kiến về pháp lý đất đai để Hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định;

d) Trực tiếp theo dõi chỉ đạo hoạt động của Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định; kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Tổ chuyên viên;

đ) Trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt, ban hành Quy chế hoạt động của Tổ chuyên viên; quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ của Tổ chuyên viên;

e) Bố trí lịch họp, địa điểm họp và chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng thẩm định.

4. Uỷ viên Hội đồng là đại diện Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Có ý kiến với Hội đồng thẩm định giải quyết các vấn đề thuộc chức năng của Sở Xây dựng liên quan việc bồi thường, hỗ trợ công trình xây dựng, vật kiến trúc khác, pháp lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, quỹ nhà tái định cư và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Xây dựng;

b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.

5. Uỷ viên Hội đồng là đại diện Sở Tư pháp có trách nhiệm:

a) Có ý kiến về các tài liệu liên quan đến công chứng, chứng thực hoặc các tài liệu khác thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp; có ý kiến tính pháp lý của các văn bản liên quan đến các chính sách trước khi Hội đồng thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; có ý kiến về việc áp dụng pháp luật trong trường hợp phát sinh mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư có sự mâu thuẫn và không rõ ràng;

b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.

6. Uỷ viên Hội đồng là đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Có ý kiến về các tài liệu liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ về cây trồng, vật nuôi;

b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.

7. Uỷ viên Hội đồng thẩm định là đại diện Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Có ý kiến về các tài liệu liên quan lĩnh vực Khoa học và Công nghệ;

b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.

Điều 4. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định

1. Tuỳ theo quy mô, tính chất và nội dung hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định mời toàn thể hoặc các thành viên có liên quan dự họp.

2. Thành viên Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, bằng hình thức hội nghị (họp), theo nguyên tắc tập thể quyết định các vấn đề thông qua tại cuộc họp đối với những vấn đề phức tạp cần có ý kiến của các thành viên. Cuộc họp Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên được mời dự họp tham dự.

3. Các quyết định của Hội đồng thẩm định phải đạt ít nhất 50% ý kiến nhất trí của tổng số thành viên có mặt mới có giá trị thực hiện. Trường hợp tại cuộc họp ý kiến nhất trí và không nhất trí bằng nhau thì do Chủ tịch quyết định, các thành viên không nhất trí có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.

4. Trường hợp thành viên Hội đồng thẩm định dự họp đã có ý kiến tại cuộc họp nhưng sau đó cơ quan mà thành viên đó đại diện có ý kiến khác bằng văn bản thì đây được xem là ý kiến cuối cùng của cơ quan có đại diện là thành viên Hội đồng thẩm định.

5. Về vấn đề uỷ quyền khi thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt trong phiên họp:

a) Các thành viên của Hội đồng thẩm định bồi thường tỉnh vì bận công tác không thể tham dự cuộc họp phải có ý kiến chính thức của mình hoặc uỷ quyền người đại diện tham dự cuộc họp (phải là cấp lãnh đạo phòng, ban của đơn vị);

b) Trong trường hợp người uỷ quyền có ý kiến bằng văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định về các nội dung của cuộc họp thì ý kiến trong văn bản được xem là ý kiến của người uỷ quyền; nếu người uỷ quyền không có ý kiến bằng văn bản thì ý kiến phát biểu của người được uỷ quyền được xem là ý kiến của người uỷ quyền.

7. Thời gian, địa điểm tiến hành các cuộc họp, khảo sát, kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng thẩm định (hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định) triệu tập. Các phiên họp sẽ được thông báo bằng văn bản (thư mời) về nội dung, thời gian, địa điểm trước 03 ngày làm việc và kèm theo tài liệu liên quan.

Chương III

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

Điều 5. Quy trình và thời gian thẩm định hồ sơ của Hội đồng thẩm định

1. Tiếp nhận và quy trình xử lý:

a) Tất cả các hồ sơ đề nghị hướng dẫn, thẩm định liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố đề nghị đều được gửi về Hội đồng thẩm định (Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định) để tiếp nhận; Hội đồng thẩm định tập trung đầu mối xử lý, không lập thủ tục văn bản chuyển qua lại giữa các thành viên Hội đồng thẩm định;

b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng thẩm định giao Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng nghiên cứu, kiểm tra, đề xuất hướng giải quyết trình Hội đồng thẩm định xem xét, giải quyết;

c) Hội đồng thẩm định sẽ tổ chức họp, có biên bản làm việc; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Về thời gian xử lý hồ sơ:

a) Trường hợp hồ sơ phải họp Hội đồng thẩm định hoặc phải đi kiểm tra thực địa thì thời gian giải quyết hồ sơ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ; các trường hợp khác không quá 10 (mười) ngày làm việc;

b) Đối với hồ sơ đã có ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thời gian thực hiện thì Hội đồng thẩm định thực hiện theo đúng chỉ đạo;

c) Đối với hồ sơ là cơ chế, chính sách thì thời gian xử lý có thể kéo dài hơn, nhưng phải báo cáo tiến độ thực hiện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 6. Chế độ thông tin báo cáo

Thường trực Hội đồng thẩm định (Sở Tài nguyên và Môi trường) theo dõi, tổng hợp và báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bến Tre định kỳ 03 tháng 01 lần cho thành viên Hội đồng thẩm định và Uỷ ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

Việc quản lý, sử dụng kinh phí của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định, cùng với sự phối hợp của Phó Chủ tịch Hội đồng phụ trách tài chính (Sở Tài chính).

Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Kinh phí hoạt động và con dấu của Hội đồng thẩm định

1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2545/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Hội đồng thẩm định được mở tài khoản riêng.

3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí của Hội đồng thẩm định được giao cho Phó Chủ tịch Hội đồng (Sở Tài chính) phụ trách.

4. Các khoản được chi cho hoạt động của Hội đồng thẩm định.

a) Chi phụ cấp kiêm nhiệm:

Thành viên của Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc được chi phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.

b) Chi Hội nghị:

- Mức chi là 100.000 đồng/1 người/1 nội dung họp.

c) Chi văn phòng phẩm:

- Mức chi không quá 200.000 đồng/ nội dung họp.

d) Chi công tác kiểm tra thực tế:

- Chi tiền thuê xe: Theo thực tế.

- Chi công tác phí: 100.000 đồng/1 người/1 ngày.

đ) Chi cho công tác tham quan, học tập:

- Được tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh 1 lần/1 năm. Kinh phí được quyết toán thực tế.

e) Chi tiếp khách các đoàn đến làm việc với Hội đồng thẩm định:

- Chi tiếp cơm theo quy định.

g) Chi khác:

- Các khoản chi khác nếu có sẽ do Hội đồng thẩm định bồi thường tỉnh quyết định bằng biên bản làm việc.

2. Hội đồng thẩm định được sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính để hoạt động.

Điều 8. Các thành viên Hội đồng thẩm định và các thành viên Tổ chuyên viên giúp việc có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải được các thành viên thống nhất thông qua, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1165/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 1165/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/06/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Hữu Lập
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản