ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1159/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 14 tháng 5 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 907/QĐ-UBND, ngày 14/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố vận hành chính thức phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 23/TTr-STTTT, ngày 01/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1159 /QĐ-UBND ngày 14/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm cập nhật, quản lý và nguyên tắc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh; quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, có liên quan trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Quy chế này áp dụng cho Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương; Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long và các đơn vị, cá nhân khai thác, sử dụng và cập nhật dữ liệu phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
1. Phần mềm được hiểu là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
2. Dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm: được hiểu là các thông tin về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
3. Thông tin, dữ liệu là những thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự… được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong suốt quá trình quản lý, sử dụng phần mềm.
4. Phân quyền là cho phép đơn vị hoặc cá nhân truy cập vào phần mềm để cập nhật, báo cáo và khai thác thông tin dữ liệu theo quy định.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm
1. Việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm được thực hiện theo quy định của Quy chế này và các văn bản hướng dẫn sử dụng Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Thông tin có trong Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm phải trung thực, chính xác với hồ sơ thực tế của doanh nghiệp (bản giấy).
Điều 4. Sao lưu, bảo vệ Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm
1. Việc sao lưu Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm phải được thực hiện thường xuyên, theo định kỳ.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phân công bộ phận thường xuyên theo dõi, bảo dưỡng, đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt; đảm bảo an toàn thông tin.
Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm
1. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm bằng tài khoản của người khác; Để người khác sử dụng tài khoản của mình truy cập vào Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm để thực hiện các công việc ngoài nhiệm vụ được giao. Sử dụng Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm và các thông tin trong Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm vào mục đích trái pháp luật. Tiết lộ trái pháp luật các thông tin khác mà mình biết trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin trong Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm trái quy định, làm thay đổi giao diện, làm sai lệch hệ thống quản trị, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ hành vi nào khác làm ảnh hưởng đến nội dung thông tin có trong Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
CẤP, QUẢN LÝ TÀI KHOẢN - SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Điều 6. Cấp, quản lý, sử dụng tài khoản trong Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm
1. Tài khoản cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm được cấp cho các đối tượng sau:
a) Sở Y tế
Cấp tài khoản cho lãnh đạo đơn vị với chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Cấp tài khoản cho Chuyên viên với chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về an toàn vệ sinh thực phẩm lên phần mềm.
b) Sở Nông nghiệp
Cấp tài khoản cho lãnh đạo đơn vị với chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Cấp tài khoản cho Chuyên viên với chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về an toàn vệ sinh thực phẩm lên phần mềm.
c) Sở Công thương
Cấp tài khoản cho lãnh đạo đơn vị với chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Cấp tài khoản cho Chuyên viên với chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về an toàn vệ sinh thực phẩm lên phần mềm.
d) UBND thành phố Vĩnh Long
Cấp tài khoản cho lãnh đạo đơn vị với chức năng tra cứu, xem báo cáo thống kê thông tin trên phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Cấp tài khoản cho Chuyên viên với chức năng nhập mới, cập nhật thông tin về an toàn vệ sinh thực phẩm lên phần mềm.
2. Cá nhân, đơn vị được cấp tài khoản cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản được cấp và chịu trách nhiệm về mọi tác động của tài khoản được cấp đối với Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 7. Quy trình cấp mới, khóa, mở khóa, khôi phục mật khẩu tài khoản
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương; Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long khi có nhu cầu tạo mới, khóa, mở khóa tài khoản và khôi phục mật khẩu, gửi yêu cầu bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tạo mới, khóa, mở khóa tài khoản, khôi phục mật khẩu.
TRÁCH NHIỆM CẬP NHẬT, KHAI THÁC, THAM KHẢO THÔNG TIN TRÊN PHẦN MỀM
1. Tổ chức khai thác, sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Định kỳ hàng tháng, tổ chức rà soát, đối chiếu thông tin về an toàn vệ sinh thực phẩm do các đơn vị cung cấp.
3. Việc trích xuất thông tin từ Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm để cung cấp cho cơ quan, đơn vị, cá nhân phải có xác nhận của lãnh đạo Sở Y tế.
4. Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, báo cáo việc thực hiện Quy chế này và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về UBND tỉnh qua báo cáo định kỳ của đơn vị.
5. Tổng hợp các yêu cầu nâng cấp, bổ sung các chức năng quản lý phù hợp với các nhu cầu thực tế và đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành về an toàn vệ sinh thực phẩm; Lập dự toán chi phí thường xuyên hàng năm phục vụ cho việc đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành và nâng cấp (nếu có).
Điều 9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trách nhiệm cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm
a) Chuyên viên được phân công có trách nhiệm cập thông tin về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với lĩnh vực đơn vị mình quản lý.
b) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về thông tin lĩnh vực đơn vị mình quản lý được cập nhật lên phần mềm.
2. Việc trích xuất thông tin từ Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm để cung cấp cho cơ quan, đơn vị, cá nhân phải có xác nhận của Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
1. Trách nhiệm cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm
a) Chuyên viên được phân công có trách nhiệm cập thông tin về doanh nghiệp đối với lĩnh vực đơn vị mình quản lý.
b) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về thông tin lĩnh vực đơn vị mình quản lý được cập nhật lên phần mềm.
2. Việc trích xuất thông tin từ Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm để cung cấp cho cơ quan, đơn vị, cá nhân phải có xác nhận của Lãnh đạo Sở Công thương.
Điều 11. Sở Thông tin và Truyền thông
1.Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Vận hành, kiểm tra và duy trì hoạt động của phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh. Định kỳ, báo cáo kết quả vận hành về UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan theo dõi, báo cáo việc thực hiện Quy chế quản lý, vận hành phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh.
4. Rà soát, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện kết nối phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm với các hệ thống phần mềm theo yêu cầu kết nối (nếu có) hoặc theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hỗ trợ cài đặt và vận hành phần mềm trên Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; kiểm tra bảo mật cho phần mềm; kiểm tra, đánh giá nhu cầu đề xuất nâng cấp của Sở Y tế và giải pháp kỹ thuật cho phần mềm.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào dự toán kinh phí phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm của Sở Y tế, Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho đơn vị thực hiện đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định, liên tục.
1. Thủ trưởng các cơ quan và các cá nhân tham gia sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì, nâng cấp, bổ sung chức năng của phần mềm phù hợp với quy định và nhu cầu thực tế.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm phối hợp quản lý kỹ thuật và vận hành phần mềm.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, địa phương, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế./.
- 1Quyết định 10/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 36/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng Phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 1158/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 10/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 36/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng Phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 1158/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu nền doanh nghiệp do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh thực phẩm do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 1159/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực