- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1155/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 29 tháng 06 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1356/QĐ-UBND ngày 11/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA SỞ Y TẾ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
(Ban hành theo Quyết định số: 1155 /QĐ-UBND, ngày 29/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Bản quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc quản lý Nhà nước về công tác y tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang, nhằm đảm bảo sự thống nhất quản lý Nhà nước về chuyên ngành và quản lý theo địa giới hành chính, góp phần thúc đẩy sự nghiệp y tế phát triển.
Mọi hoạt động phối hợp giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tuân thủ nguyên tắc kết hợp quản lý giữa ngành và cấp, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng thời phát huy tính chủ động và trách nhiệm mỗi bên để công tác quản lý nhà nước về y tế trong phạm vi địa bàn cấp huyện và toàn tỉnh có hiệu quả.
Điều 3. Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp hoạt động
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm trong công tác quản lý cán bộ, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác y tế trên địa bàn huyện, đồng thời phối hợp với Sở Y tế để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế trong phạm vi của địa phương.
Điều 4. Phối hợp trong công tác quy hoạch, kế hoạch
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh trên cơ sở căn cứ quy hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện; trực tiếp tổ chức, triển khai và giám sát việc thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trong việc xây dựng, bổ sung kế hoạch phát triển y tế hàng năm theo giai đoạn trên địa bàn huyện, sau đó thống nhất với Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch sau khi được thông qua.
Điều 5. Phối hợp quản lý tổ chức bộ máy và công tác cán bộ
1. Tổ chức bộ máy
- Sở Y tế: Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện về đề án thành lập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị trực thuộc trên địa bàn huyện, thành phố.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tham gia ý kiến xây dựng đề án thành lập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị y tế trên địa bàn quản lý.
2. Công tác cán bộ
2.1. Quản lý và sử dụng cán bộ công chức, viên chức
- Sở Y tế: Quản lý số lượng, chất lượng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp trong công tác quản lý công chức, viên chức thuộc các đơn vị y tế trên địa bàn huyện, thành phố theo phân cấp.
2.2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo thực hiện theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Y tế: Có thỏa thuận nhân sự với Thường trực Huyện ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện (các chức danh thuộc tỉnh quản lý).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có thỏa thuận nhân sự với Sở Y tế các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Y tế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.3. Việc tiếp nhận, điều động nội, ngoại tỉnh đối với công chức, viên chức thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Phối hợp trong việc quản lý chuyên môn nghiệp vụ
1. Sở Y tế: Có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn các hoạt động chuyên môn y tế trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền những quy định về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ y tế trên cơ sở quy định chung của Nhà nước và Bộ Y tế; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định sau khi được ban hành.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội trong tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm tốt công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe và tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện, gồm: Y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trên địa bàn huyện thực hiện những quy định về chuyên môn, nghiệp vụ y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Y tế ban hành theo thẩm quyền; Chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, thảm họa thiên tai, ngộ độc thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình, y tế trường học; Thực hiện Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng Bệnh viện, Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến năm 2020, công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
Điều 7. Phối hợp quản lý về công tác tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế
1. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, định mức kinh tế đã được Nhà nước, Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về quản lý tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.
Sở Y tế thực hiện quản lý, xử lý tài sản nhà nước của các đơn vị y tế theo phân cấp của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp trong công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và các công trình y tế trên địa bàn huyện; hỗ trợ kinh phí xây dựng, nâng cấp, cải tạo các cơ sở y tế góp phần thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế ở địa phương và thực hiện tốt Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng Bệnh viện, Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã theo quy định của Bộ Y tế và kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Thực hiện những nhiệm vụ khác
Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế giao.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm các đơn vị Y tế tuyến huyện, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đóng trên địa bàn huyện phải báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ gửi về Phòng Y tế tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi về Sở Y tế.
2. Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho nhau về kết quả thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động, hàng năm có báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức Hội nghị tổng kết công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung tại quy chế này.
2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực y tế và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Những đơn vị, tổ chức cá nhân không thực hiện nghiêm túc quy chế này phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung. Các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Y tế tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong quản lý nhà nước về y tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Công văn 5885/UBND-VX năm 2014 tăng cường chỉ đạo và thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 4141/QĐ-UBND năm 2014 quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong quản lý nhà nước về y tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5Công văn 5885/UBND-VX năm 2014 tăng cường chỉ đạo và thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 4141/QĐ-UBND năm 2014 quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong ngành y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 1155/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực y tế do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 1155/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Trần Đức Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết