- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Thông tư 03/2014/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1152/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 05 tháng 6 năm 2023 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ, NHIỆM KỲ 2023-2028
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ- CP của Chính phủ; Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV;
Căn cứ Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 220/TTr-SNV ngày 12/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Phê duyệt tại Quyết định số: 1152/QĐ-UBND ngày 05/06/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Tên tiếng Việt của Hiệp hội: Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị.
2. Tên tiếng Anh của Hiệp hội: Quang Tri Real Estate Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: QTREA.
Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tập hợp các cá nhân, tổ chức Việt Nam sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hoạt động trong lĩnh vực bất động sản hoặc có liên quan đến lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là hội viên) tự nguyện thành lập, không vụ lợi, nhằm mục đích: tập hợp, đoàn kết hội viên, phối hợp các hoạt động của các hội viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, quảng bá, dịch vụ, hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực khác có liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên; phát triển nhanh và bền vững các loại hình sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực bất động sản góp phần xây dựng và phát triển bền vững ngành, lĩnh vực bất động sản, qua đó góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hiệp hội
1. Hiệp hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt.
2. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, thực hiện các dịch vụ về tư vấn nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh đối với lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Trao đổi các thông tin về khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh - dịch vụ trong và ngoài nước thuộc về lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia tư vấn phản biện cho các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển bất động sản theo quy định của pháp luật.
3. Hiệp hội Bất động sản Quảng Trị chịu sự quản lý nhà nước của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị trong các hoạt động đầu tư, quản lý khai thác, kinh doanh bất động sản nhà đất; hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội
2. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội, hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Được lập và gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo kinh phí hoạt động; được nhận các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong việc chủ động tìm kiếm nguồn lực xây dựng và phát triển lĩnh vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ - thương mại liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật.
10. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật
11. Khen thưởng theo quy định của Điều lệ Hiệp hội đối với các hội viên của Hiệp hội có thành tích trong các hoạt động về công tác xây dựng và phát triển lĩnh vực bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và thực hiện tốt Điều lệ của Hiệp hội.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết các thành viên trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển lĩnh vực bất động sản trên địa bàn tỉnh; đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Trị.
3. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách, các biện pháp liên quan đến lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật; hỗ trợ hội viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện phát triển bền vững lĩnh vực bất động sản.
4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tổ chức giúp đỡ cho hội viên theo khả năng các nguồn lực của Hiệp hội trong khuôn khổ pháp luật; tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa các hội viên trong công tác phát triển lĩnh vực bất động sản trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức về luật pháp, về kinh tế thị trường, về môi trường, về nghiệp vụ, về khoa học - công nghệ, về kỹ năng nghề nghiệp, về hội nhập quốc tế và đầu tư, về sở hữu trí tuệ... cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan quản lý của tỉnh, các đơn vị có chức năng để thường xuyên cập nhật và cung cấp cho các hội viên về chính sách, pháp luật và các chủ trương của nhà nước liên quan đến ngành, lĩnh vực bất động sản của Việt Nam theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho các hội viên chủ động trong công tác quản lý, phát triển lĩnh vực bất động sản cũng như giúp các hội viên phòng tránh được các rủi ro trong quá trình thực hiện để phát triển lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật.
8. Phổ biến, hướng dẫn, giám sát các hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước và điều lệ, quy chế, quy định hoặc những nội quy khác của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức các hoạt động dịch vụ khác liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
10. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện để phát triển ngành, lĩnh bất động sản của tỉnh Quảng Trị.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
14. Lập và lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng, đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
15. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
16. Tổng hợp, báo cáo hoạt động của Hiệp hội cho Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan theo thời gian định kỳ.
17. Thực hiện các công việc khác khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên Hiệp hội
1. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức của Hiệp hội gồm có: hội viên tổ chức và hội viên cá nhân.
- Hội viên tổ chức: Là các tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến bất động sản trong phạm vi tỉnh Quảng Trị theo quy định của pháp luật Việt Nam; tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện đăng ký vào thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là thành viên của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc, học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên cá nhân của Hiệp hội.
b) Hội viên danh dự của Hiệp hội:
Công dân và tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội cũng như của các hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam, tán thành Điều lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra Hiệp hội.
2. Điều kiện trở thành hội viên của Hiệp hội:
a) Là công dân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và có liên quan bất động sản tại tỉnh Quảng Trị; có năng lực hành vi dân sự; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án hình sự;
b) Tự nguyện đăng ký gia nhập Hiệp hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
đ) Các tổ chức, cá nhân của Việt Nam chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng hội phí gia nhập Hiệp hội, được cấp Giấy chứng nhận của Hiệp hội.
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tham gia Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp uỷ nhiệm, người được uỷ nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự uỷ nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.
2. Được Hiệp hội cung cấp những thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khu vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản.
3. Được tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp trong việc xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản do Hiệp hội tổ chức hoặc được Hiệp hội mời tham gia.
4. Tham gia các công việc của Hiệp hội; được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu.
5. Được dự đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội; được giới thiệu hội viên mới.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên, trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.
7. Trong trường hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá thời gian của 01(một) năm của 01(một) nhiệm kỳ của Hiệp hội và trong trường hợp này hội viên phải có đơn chính thức gửi tới Ban Chấp hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, trong đó có nêu rõ lý do và thời gian xin tạm dừng hoạt động trong tư cách hội viên của mình đối với Hiệp hội; và trong thời gian hội viên đề nghị tạm dừng hoạt động tư cách hội viên của mình đối với Hiệp hội thì hội viên không phải tham gia đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội nhưng vẫn phải tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí của hội viên cho Hiệp hội (tiền hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).
8. Được khen thưởng về thành tích hoạt động trong công tác thuộc về ngành, lĩnh vực bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp hội.
9. Được sử dụng hình ảnh và thông tin thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Được cấp Giấy chứng nhận và thẻ Hội viên của Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của Hiệp hội và nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.
3. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội khi được mời.
4. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội của Hiệp hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội đề ra.
5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban Chấp hành Hiệp hội phân công bằng văn bản.
6.Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
Việc công nhận hội viên mới được thực hiện theo đúng các quy định tại Điều này.
a) Hồ sơ xin gia nhập Hiệp hội, gồm đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội theo mẫu của Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét và ra quyết định công nhận hội viên chính thức trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn xin gia nhập Hiệp hội. Khi nhận được quyết định công nhận, hội viên mới có nghĩa vụ đóng hội phí gia nhập Hiệp hội (theo mức quy định của Hiệp hội). Tổ chức, cá nhân chính thức trở thành hội viên kể từ ngày được Ban Thường trực Hiệp hội ra quyết định công nhận;
Trường hợp bị từ chối, Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân biết. Tổ chức, cá nhân có thể khiếu nại lên Ban Chấp hành. Quyết định của Ban Chấp hành là quyết định cuối cùng.
2. Thủ tục xin ra khỏi Hiệp hội:
a) Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
c) Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xoá tên cho tất cả các hội viên khác biết (thời gian chậm nhất phải thông báo cho các hội viên của Hiệp hội biết là không quá 30 (ba mươi) ngày tính từ ngày có các quyết định chính thức có hiệu lực thi hành về việc các hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xoá tên).
3. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam; Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội. c) Tất cả các hội viên (chính thức, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xoá tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội gồm:
a) Đại hội
b) Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Ban Thường vụ Hiệp hội;
d) Ban Kiểm tra Hiệp hội;
e) Các Ban chuyên môn của Hiệp hội;
g) Văn phòng Hiệp hội;
h) Cơ quan thông tin ngôn luận của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
i) Các tổ chức, đơn vị chuyên môn thuộc Hiệp hội, phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
2. Tùy theo số lượng Hội viên và nhu cầu công việc Ban chấp hành Hiệp hội sẽ quyết định cơ cấu tổ chức cho phù hợp theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại Hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của Hiệp hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại Hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hiệp Hội. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và chương trình, phương hướng hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới; b) Quyết định số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội và các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Thảo luận và thông qua báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành và tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
đ) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc uỷ quyền cho Ban Chấp hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội trong các năm giữa hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ đến kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải dựa trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán trong Ban Chấp hành Hiệp hội về vấn đề hội phí này và việc quyết định này của Ban Chấp hành Hiệp hội không được trái với Điều lệ Hiệp hội cũng như quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội;
e) Đại hội nhiệm kỳ của Hiệp hội hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội thảo luận và thông qua việc đổi tên, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể Hiệp hội cũng như sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;
g) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
h) Đại hội toàn thể hội viên thông qua Nghị quyết giải thể Hiệp hội (chỉ định Ban xử lý giải thể (nếu có) để tiến hành các thủ tục giải thể (nếu có) theo quy định của pháp luật).
i) Các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội 03 (ba) tháng họp 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất 1/2 (một phần hai) số uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc của Chủ tịch Hiệp hội.
3. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu tại Đại hội Hiệp hội; Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội nhiệm kỳ bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay; người đắc cử phải đạt trên 1/2 (một phần hai) số người dự họp; trong trường hợp cần thiết, có thể bầu bổ sung một số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của Điều lệ này nhưng không được quá 1/5 (một phần năm) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội tại thời điểm bổ sung.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.
5. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để đảm nhận công việc được giao.
6. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ nhưng cũng có thể bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo Đơn đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức của Hiệp hội hoặc của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
7. Việc chấm dứt tư cách Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định tại Điều 11 Điều lệ này.
8. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là Uỷ viên của Ban Chấp hành Hiệp hội; trường hợp này phải báo cáo Ban Thường Vụ Hiệp hội trước 30 (ba mươi) ngày và người thay thế phải được trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
9. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có thể uỷ quyền cho Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định một số vấn đề: giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, đơn vị trực thuộc của Hiệp hội; xét kết nạp, kỷ luật hội viên; quyết định nhân sự phụ trách của các ban chuyên môn, các bộ phận thuộc văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện, Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định các nội dung theo uỷ quyền phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 15. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Hiệp hội
1. Lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và các hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội, quyết định các khoản thu - chi hàng năm của Hiệp hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội; bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội sau đây: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ hoặc bầu bổ sung, thay thế các chức danh lãnh đạo Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, chuẩn bị các vấn đề liên quan cho Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội hoặc các vấn đề khác nếu được Đại hội uỷ quyền cho phép theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với các quy định của pháp luật. Thông qua quy trình Đại hội, đề án giới thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ mới.
6. Thông qua Báo cáo và Phương hướng hoạt động hàng năm.
7. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội; Quy định tiêu chuẩn, thủ tục và thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra Hiệp hội và các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và pháp luật.
8. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ sở, các tổ chức, đơn vị thuộc của Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp hội.
11. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
12. Định kỳ kiểm tra, nhận xét về những quyết định, hoạt động của Ban Thường vụ Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 16. Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và một số Uỷ viên do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định; nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ Hiệp hội:
a) Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác của Ban Thường vụ Hiệp hội trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
b) Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, đề nghị Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định việc bổ sung Uỷ viên Ban Chấp hành mới, kết nạp các hội viên mới theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
c) Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc khác theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội và bổ nhiệm người lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội trên cơ sở có ý kiến của Ban Chấp hành Hiệp hội.
d) Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ và có liên quan các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
đ) Ban Thường vụ Hiệp hội có thể mời một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định.
e) Ban Thường vụ Hiệp hội cử ra Ban thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Thư ký để giám sát hoạt động của các ban chuyên môn, văn phòng, chi nhánh, văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân của Hiệp hội; xem xét, quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề lớn khác của Hiệp hội được quy định tại Điều lệ này của Hiệp hội; kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành và các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hiệp hội.
g) Dự thảo về các nội dung như: Báo cáo, Nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội.
h) Dự thảo về các chương trình hoạt động, Nghị quyết các kỳ họp giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định; nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hiệp hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội; các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp Hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Ban Chấp Hành Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước Đại hội Hiệp hội về hoạt động của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra Hiệp hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra Hiệp hội đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra trong số các Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các Quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ Hiệp hội và bộ phận thường trực Hiệp hội; Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội; trước Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội; Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội;
- Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại bộ phận văn phòng Hiệp hội, chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
1. Thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Đại hội Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua;
2. Thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
3. Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua rồi báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội; Quản lý tài liệu của Hiệp hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội Hiệp hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường trực Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Đôn đốc các tổ chức cơ sở trực thuộc, các Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội và Ban Thường vụ Hiệp hội.
CHIA, TÁCH; SÁT NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sát nhập; hợp nhất; đổi tên Hiệp hội
Việc chia, tách; sát nhập; hợp nhất; đổi tên Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên.
- Các khoản thu do hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
- Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra Hiệp hội có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm trước Hội nghị thường niên của Hiệp hội và trước Đại hội của Hiệp hội.
3. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo quy chế do văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội thu được theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho các hội viên.
Điều 23. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các tổ chức và cá nhân là hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Các tổ chức và cá nhân là hội viên của Hiệp hội vi phạm Điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội xây dựng các quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức khen thưởng và kỷ luật trong Hiệp hội và các quy định này không được trái với các quy định hiện hành của pháp luật quy định về việc khen thưởng và kỷ luật.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị mới có quyền được sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Bản Điều lệ này có 08 (Tám) Chương, 25 (hai mươi lăm) Điều đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ (2023-2028) của Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị thông qua ngày 14 tháng 4 năm 2023 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị.
2. Điều lệ Hiệp hội sẽ không còn hiệu lực thi hành khi Hiệp hội bất động sản tỉnh Quảng Trị ngừng hoạt động hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa
- 2Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô Bắc Kạn
- 4Quyết định 2068/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thể dục dưỡng sinh Thành phố Cần Thơ
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Thông tư 03/2014/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Bộ luật dân sự 2015
- 9Bộ luật Lao động 2019
- 10Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô Bắc Kạn
- 14Quyết định 2068/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thể dục dưỡng sinh Thành phố Cần Thơ
Quyết định 1152/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị, nhiệm kỳ 2023-2028
- Số hiệu: 1152/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Võ Văn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực