- 1Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 56/2002/NĐ-CP về việc tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
- 3Nghị định 163/2003/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 4Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn Nghị định 135/2004/NĐ-CP về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an ban hành
- 5Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm do Bộ tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội ban hành.
- 6Thông tư liên tịch 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người nghiện ma túy do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 4Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1145/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 03 năm 2009 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng dân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 5282/TTr-LĐTBXH-PCTNXH ngày 12 tháng 12 năm 2008, ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 408/STP-VB ngày 18 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Sau hơn 5 năm thực hiện Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Đến nay Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh thiếu niên 2 đã giải quyết tái hòa nhập cộng đồng cho hơn 600 người sau cai nghiện. Do đó, cơ sở vật chất của Trung tâm hiện nay khá rộng rãi và thoáng mát nên cần có giải pháp khai thác, sử dụng đạt hiệu quả, đúng chức năng, tránh xuống cấp. Bên cạnh đó, Trung tâm còn có đội ngũ Cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác cai nghiện ma túy có thể phục vụ cho việc tiếp nhận đối tượng cai nghiện dịch vụ đóng phí.
Nhu cầu thực tế hiện nay có nhiều gia đình có con em nghiện ma túy hoặc có biểu hiện nghiện ma túy đến liên hệ tại Trung tâm muốn gửi người thân vào cai nghiện tự nguyện diện có đóng phí, trong đó có những trường hợp đã được Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định tái hòa nhập cộng đồng, nhưng gia đình chưa an tâm, vẫn muốn tiến tục gửi người thân để được học tập, rèn luyện thêm; có những trường hợp đối tượng trong độ tuổi vị thành niên, học sinh, sinh viên, nghiện lần đầu và cũng có trường hợp là người thành niên nghiện ma túy chưa thực hiện cai nghiện, thân nhân người nghiện ở các tỉnh lận cận như Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang … cũng liên hệ với Trung tâm để gởi người thân vào cai nghiện.
Từ tình hình trên, để tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai nghiện ma túy và để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất; đồng thời phát huy nguồn nhân lực làm công tác cai nghiện ma túy nhằm góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu 3 giảm. Căn cứ chủ trương của Thành phố về việc cho phép triển khai thực hiện đề án Điều trị phục hồi, giáo dục, dạy nghề cho người tự nguyện cai nghiện có đóng phí, Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh thiếu niên 2 xây dựng đề án với nội dung cụ thể như sau:
Tạo điều kiện, cơ hội để những người lỡ sa chân vào con đường nghiện ngập ma túy làm lại cuộc đời, đoạn tuyệt với ma túy và những người trước đây đã từng sử dụng ma túy tiếp tục học tập, rèn luyện và phấn đấu trở thành người hữu ích cho bản thân, gia đình, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Tiếp tục khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị do thành phố đầu tư tại Trung tâm; phát huy những thành công, kinh nghiệm tích lũy sau nhiều năm thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ma túy, đặc biệt tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ, nhân viên gắn bó lâu năm, có lòng nhiệt tình, vững nghiệp vụ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm quản lý, chăm sóc sức khỏe, giáo dục người cai nghiện ma túy tiếp tục cống hiến cho xã hội góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu 3 giảm của thành phố, xây dựng môi trường sống lành mạnh, đảm bảo an ninh trật tự xã hội cho thành phố Hồ Chí Minh.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội Khóa X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội Khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008;
2. Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
3. Thông tư liên tịch số 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
4. Thông tư liên tịch số 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 20 tháng 12 năm 1999 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người cai nghiện ma túy;
5. Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế về việc hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy;
6. Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người cai nghiện ma túy.
7. Quyết định số 7898/QĐ-UB-VX ngày 23 tháng 12 năm 1999 và các Quyết định số 2053/QĐ-UB ngày 10 tháng 04 năm 2001; Quyết định số 472/QĐ-UB ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập và bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh thiếu niên 2;
1. Địa điểm triển khai Đề án và quy mô tiếp nhận:
1.1. Địa điểm: Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh thiếu niên 2. Địa chỉ: ấp 3, xã Phạm Văn Cội, huyện Củ chi, thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Quy mô tiếp nhận: Trung tâm có 5 Khu quản lý học viên: 03 khu nam, 01 khu nữ và 01 khu quản lý người nghiện ma túy là đối tượng thiếu niên (dưới 18 tuổi).
- Mỗi khu có 10 phòng (48m2/phòng), 01 phòng sinh hoạt chung (120m2), 02 phòng Ban điều hành, 04 phòng vệ sinh tập thể. Mỗi khu có thể tiếp nhận 200 học viên.
- Năng lực tiếp nhận toàn Trung tâm là 900 học viên (7000 nam, 200 nữ) và có 02 khu vực chuyên môn: Khu Dạy văn hóa – Dạy nghề, Khu bệnh xá và Khu cách ly lao với 80 giường lưu.
Như vậy so với lưu lượng học viên diện bắt buộc Trung tâm hiện đang quản lý, trước mắt Trung tâm có thể tiếp nhận 500 học viên diện tự nguyện đóng phí theo Đề án.
2.1. Người nghiện ma túy hoặc người có nguy cơ tái sử dụng ma túy có nguyện vọng vào cai nghiện theo diện tự nguyện có đóng phí.
2.2. Không tiếp nhận vào cai nghiện ma túy theo diện tự nguyện có đóng phí đối với những trường hợp sau đây:
a) Người nghiện ma túy đang được quản lý giáo dục tại địa phương theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ.
b) Người nghiện ma túy đang bị địa phương lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xử lý về hành vi sử dụng ma túy.
c) Người nghiện ma túy đang cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ.
d) Người bỏ trốn không chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh mà bỏ trốn.
đ) Đối tượng vi phạm pháp luật đang bị cơ quan Công an tiến hành thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị tù treo, cải tạo không giam giữ.
e) Người mắc bệnh nan y, lây nhiễm, tâm thần, phụ nữ có thai, không đủ sức khỏe thực hiện quy trình cai nghiện.
3. Thời gian và chương trình cai nghiện ma túy:
Thời gian cai nghiện (tối thiểu là 06 tháng) và chương trình cai nghiện ma túy được áp dụng trên cơ sở xem xét điều kiện nhân thân, độ tuổi và thời gian sử dụng ma túy của người cai nghiện.
3.1. Thời gian và chương trình giáo dục, rèn luyện cho người cai nghiện tự nguyện với thời gian 06 tháng như sau: (phụ lục 4).
- Điều trị cắt cơn, giải độc (trường hợp đang sử dụng ma túy): Thời gian thực hiện từ 07 ngày đến 15 ngày được thực hiện theo phác đồ điều trị quy định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị nghiện ma túy.
- Phục hồi sức khỏe: thời gian thực hiện từ ngày kết thúc giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc đến hết tháng thứ 2. Trong thời gian này, người nghiện được theo dõi và chăm sóc phục hồi sức khỏe, rèn luyện nội quy kỷ luật, giáo dục chuyên đề, lao động trị liệu.
- Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách: Thời gian thực hiện từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6. Trong thời gian này, người cai nghiện được giáo dục giá trị sống; xem phim truyền thống, khoa học, giáo dục; thông tin thời sự; học các chuyên đề giáo dục do thành phố phát hành; học văn hóa – học nghề ngắn hạn, năng khiếu; lao động trị liệu; giao ban nhóm; hoạt động văn thể mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại khu vui chơi giải trí; giáo dục kỹ năng sống.
3.2. Thời gian và chương trình giáo dục, rèn luyện cho người cai nghiện tự nguyện với thời gian 12 tháng như sau: (phụ lục 5).
- Điều trị cắt cơn, giải độc (trường hợp đang sử dụng ma túy): Thời gian thực hiện từ 07 ngày đến 15 ngày được thực hiện theo phác đồ điều trị quy định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị nghiện ma túy.
- Phục hồi sức khỏe: Thời gian thực hiện từ ngày kết thúc giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc đến hết tháng thứ 2. Trong thời gian này, người cai nghiện được theo dõi và chăm sóc phục hồi sức khỏe; rèn luyện nội quy kỷ luật; giáo dục chuyên đề; lao động trị liệu; giao ban nhóm; hoạt động văn thể mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại khu vui chơi giải trí; giáo dục kỹ năng sống.
- Lao động trị liệu hoặc lao động sản xuất có thu nhập: Thời gian thực hiện từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 12. Trong thời gian này, đồng thời với việc tiếp tục thực hiện các nội dung giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, người cai nghiện có thể tham gia lao động trị liệu hoặc lao động sản xuất có thu nhập nhằm tiếp tục rèn luyện và ổn định cuộc sống.
3.3. Sau khi hoàn tất chương trình giáo dục, rèn luyện với thời gian là 6 tháng hoặc 12 tháng, nếu có nhu cầu, người cai nghiện có thể lựa chọn tự nguyện đăng ký tham gia 1 trong các chương trình: (phụ lục 6)
- Chương trình hướng nghiệp, đào tạo chuẩn hóa nghề và giải quyết việc làm: người cai nghiện đăng ký các lớp đào tạo nghề ngắn hạn (từ 03 tháng đến dưới 12 tháng): điện gia dụng, điện tử, sửa xe gắn máy, xe tay ga; tin học A, Photoshop; may công nghiệp, may gia đình; các loại hình nghề truyền nghề, v.v…; nghề dài hạn (trên 12 tháng): Điện xí nghiệp, kỹ thuật viên tin học, lái xe ô tô. Sau khi hoàn thành chương trình học người cai nghiện sẽ được giới thiệu vào làm việc tại các doanh nghiệp đầu tư tại Trung tâm hoặc làm việc tại Cụm công nghiệp và Khu dân cư đô thị mới Nhị Xuân.
- Tiếp tục thực hiện chương trình học văn hóa, chương trình Đào tạo Đại học từ xa: người cai nghiện có thể đăng ký tiếp tục theo học các lớp văn hóa từ xóa mù chữ đến bổ túc văn hóa cấp III; nếu có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định, người cai nghiện được đăng ký theo học các lớp Đại học từ xa do Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Gia định trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội liên kết với Trường Đại học Mở bán công Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các ngành Quản trị kinh doanh, Xã hội học, v.v…
4.1. Hồ sơ tiếp nhận ban đầu của người tự nguyện cai nghiện:
a) Đơn xin cai nghiện ma túy có dán ảnh của người vào cai nghiện (theo phụ lục 1A nếu là người thành niên hoặc phụ lục 1B nếu là người chưa thành niên).
b) Bản sao hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn; bảo sao chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác (có chứng thực hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu) của người cai nghiện ma túy và người bảo lãnh.
4.2. Đối với trường hợp đặc biệt do người thân không thể tiếp tục quản lý tại gia đình cần đưa ngay vào cơ sở chữa bệnh để tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra thì Trung tâm có thể tiếp nhận người cai nghiện vào điều trị cắt cơn, giải độc tạm thời trước khi người đại diện thân nhân gia đình người nghiện ma túy hoàn tất hồ sơ. Thời gian tiếp nhận điều trị cắt cơn, giải độc tạm thời tại Trung tâm là 07 ngày, sau thời gian này thân nhân phải hoàn tất hồ sơ theo quy định. Hồ sơ tiếp nhận tạm thời bao gồm:
- Như quy định ở mục 4.1.
- Kết quả xét nghiệm tìm chất ma túy trong cơ thể dương tính đối với người nghiện ma túy (do Trung tâm thực hiện).
5. Ký hợp đồng cai nghiện ma túy
Căn cứ vào nhân thân, độ tuổi và thời gian sử dụng ma túy của người xin vào cai nghiện, Trung tâm sẽ tiếp nhận và thực hiện việc tư vấn ban đầu để người cai nghiện và thân nhân của họ ký kết hợp đồng cai nghiện với thời gian phù hợp.
Giám đốc Trung tâm là người đại diện đơn vị thực hiện việc ký hợp đồng cai nghiện ma túy diện tự nguyện có đóng phí với người cai nghiện ma túy và đại diện thân nhân của người cai nghiện ma túy. Hợp đồng cai nghiện được lập thành 04 bản: đơn vị giữ 02 bản, đại diện thân nhân gia đình giữ 01 bản, người cai nghiện giữ 01 bản (phụ lục 2)
Sau khi tiếp nhận người vào cai nghiện ma túy, Giám đốc Trung tâm thông báo việc tiếp nhận người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nghiện ma túy cư trú và gửi phiếu đề nghị Công an địa phương xác minh nhân thân người cai nghiện.
6. Chấm dứt hợp đồng cai nghiện:
6.1. Hợp đồng cai nghiện chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Người cai nghiện hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy theo hợp đồng cai nghiện;
- Người cai nghiện chết;
- Người cai nghiện thi hành Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể tiếp tục cai nghiện tại Trung tâm.
- Người cai nghiện được xuất cảnh định cư, học tập hoặc làm việc ở nước ngoài;
- Tự ý rời khỏi Trung tâm từ 05 ngày trở lên;
- Người cai nghiện vi phạm nội quy Trung tâm với mức độ nghiêm trọng;
- Người cai nghiện vi phạm pháp luật mà bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng các biện pháp khác;
- Quá 05 ngày gia đình không tiếp tục đóng phí;
- Các trường hợp khác theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
6.2. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy; tiến hành thanh lý hợp đồng, thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân và Công an cấp xã nơi người cai nghiện cư trú trước khi vào Trung tâm về việc chấm dứt hợp đồng cai nghiện và kết quả học tập, rèn luyện tại Trung tâm của người cai nghiện.
6.3. Đối với người cai nghiện có khó khăn về kinh tế, Trung tâm sẽ hướng dẫn gia đình lập thủ tục xin thành phố giải quyết chuyển sang diện cai nghiện ma túy miễn, giảm phí. Trung tâm chấm dứt hợp đồng cai nghiện và thực hiện chuyển diện cai nghiện cho người cai nghiện khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Phương thức đóng phí và mức thu:
- Phí cai nghiện được thu hàng tháng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố
8.1. Phân loại, thiết lập hồ sơ:
Người cai nghiện vào cai nghiện tại Trung tâm phải chịu sự quản lý, giáo dục, chấp hành chế độ lao động, học tập và cai nghiện, chữa trị do Trung tâm quy định, tuân thủ nội quy của Trung tâm và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trên cơ sở hồ sơ tiếp nhận ban đầu và xác minh tại địa phương nơi người cai nghiện cư trú, Trung tâm tiến hành phân loại đối tượng (độ tuổi, giới tính, thời gian nghiện, tiền án, tiền sự, …), để áp dụng quy trình quản lý, giáo dục, rèn luyện phù hợp với từng nhóm đối tượng, tránh tình trạng người mới cai nghiện lần đầu có nhân thân tốt ở chung với các đối tượng có thời gian cai nghiện lâu năm và nhân thân không tốt ảnh hưởng đến kết quả cai nghiện, hoàn thiện nhân cách của người cai nghiện, tạo dư luận không tốt trong xã hội.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận người vào cai nghiện ma túy, Trung tâm phải thiết lập hồ sơ cá nhân, hồ sơ bệnh lý, sổ theo dõi học tập theo đúng quyết định.
8.2. Bố trí nơi ở:
Trung tâm sắp xếp, bố trí khu vực riêng làm nơi ở, sinh học cho người cai nghiện ma túy diện tự nguyện có đóng phí. Trong khu vực này, căn cứ vào kết quả phân loại đối tượng khi vào cai nghiện, Trung tâm dành riêng các phòng ở phù hợp với từng nhóm đối tượng quản lý như: nam, nữ ở riêng; người chưa thành niên; lần đầu cai nghiện ở riêng; người đã tái hòa nhập cộng đồng ở riêng, v.v…
8.3. Chế độ thăm gặp:
Hàng tuần Trung tâm tổ chức cho thân nhân thăm gặp người cai nghiện. Việc thăm gặp được tổ chức tại khu vực riêng, đảm bảo tính văn minh lịch sự và an ninh trật tự - an toàn đơn vị. Các trường hợp thăm gặp đột xuất sẽ do Giám đốc Trung tâm giải quyết.
8.4. Chế độ về phép:
Định kỳ mỗi tháng 01 lần, khi có yêu cầu của người cai nghiện và được thân nhân bảo lãnh, Giám đốc Trung tâm giải quyết cho người cai nghiện về phép. Trong thời gian cắt cơn, giải độc 15 ngày người cai nghiện chỉ được giải quyết cho về phép khi gia đình có tang. Trong thời gian thi hành kỷ luật người cai nghiện không được phép giải quyết về phép.
Thời gian giải quyết phép mỗi lần từ 03 ngày đến 05 ngày.
8.5. Chế độ tiếp xúc người cai nghiện và thân nhân:
Định kỳ mỗi tháng 01 lần, Giám đốc đơn vị tổ chức tiếp xúc, đối thoại với người cai nghiện. Định kỳ 03 tháng 01 lần, Giám đốc đơn vị tổ chức tiếp tục, đối thoại với thân nhân người cai nghiện ma túy.
8.6. Khen thưởng – kỷ luật:
Trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm, người cai nghiện có tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc thì được khen thưởng với các hình thức theo quy định của Trung tâm và của thành phố.
Nếu vi phạm nội quy, tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm, Giám đốc Trung tâm sẽ tiến hành xử lý kỷ luật theo quy định của đơn vị. Trường hợp người cai nghiện có hành vi vi phạm pháp luật thì Giám đốc Trung tâm sẽ báo ngay cho Công an địa phương nơi Trung tâm trú đóng để xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp người đang cai nghiện ma túy tại Trung tâm mà sử dụng ma túy, Trung tâm phối hợp với Công an địa phương lập hồ sơ vi phạm, chuyển hồ sơ về nơi cư trú của người cai nghiện để địa phương xử lý theo quy định (ra quyết định quản lý, giáo dục tại địa phương hoặc lập hồ sơ đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc).
Người vào cai nghiện nếu đang sử dụng ma túy thì được cắt cơn, giải độc được thực hiện theo phác đồ điều trị quy định tại Công văn số 4358/Đtr ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn điều trị nghiện ma túy. Sau đó người cai nghiện được đưa về các khu quản lý để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cai nghiện.
Người vào cai nghiện được thiết lập sổ theo dõi, chăm sóc sức khỏe; được bác sĩ khám, điều trị bệnh và theo dõi tình hình sức khỏe. Trường hợp bệnh vượt khả năng điều trị của Trung tâm thì Trung tâm lập thủ tục chuyển bệnh viện tuyến trên, các bệnh viện chuyên khoa tại thành phố Hồ Chí Minh để tiếp tục điều trị. Trong quá trình điều trị bệnh, Trung tâm thường xuyên liên hệ, thông báo, tư vấn cho thân nhân người cai nghiện về tình trạng sức khỏe và quá trình điều trị, phối hợp với thân nhân chăm sóc sức khỏe cho người cai nghiện ma túy. Chi phí điều trị do người cai nghiện hoặc thân nhân chi trả.
10. Hoạt động giáo dục rèn luyện phục hồi hành vi, nhân cách:
Người cai nghiện ma túy thường xuyên được tư vấn, tham vấn giúp giải tỏa những vướng mắc về tâm lý; cung cấp những kiến thức liên quan đến sức khỏe, tâm lý, môi trường, xã hội. Bên cạnh hoạt động văn hóa, người cai nghiện còn được tham gia học các chuyên đề giáo dục liên quan đến đạo đức; pháp luật; lối sống, nếp sống văn hóa; quan hệ ứng xử trong đời sống gia đình và xã hội; giáo dục sức khỏe và phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục lịch sử, an ninh quốc phòng; truyền thống dân tộc, v.v…. Hàng ngày, người cai nghiện được tham gia hoạt động giao ban nhóm. Đây là buổi sinh hoạt tập thể mang tính tự quản do chính người cai nghiện tổ chức nhằm tạo cơ hội để họp giúp đỡ lẫn nhau trong việc xác lập và củng cố hành vi, thói quen tích cực, từng bước hoàn thiện nhân cách.
11. Hoạt động dạy văn hóa, dạy nghề:
11.1. Dạy văn hóa:
Người cai nghiện có thời gian học tập rèn luyện tại Trung tâm đủ sức khỏe và điều kiện theo quy định được tham gia các lớp học văn hóa từ xóa mù chữ, bổ túc tiểu học, trung học cơ sở đến trung học phổ thông theo chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Người tham gia học văn hóa được hưởng các chế độ hỗ trợ kinh phí học xóa mù chữ, bổ túc tiểu học và có nghĩa vụ đóng các khoản chi phí liên quan đến việc học theo quy định; được cấp giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp khi hoàn thành chương trình học và đủ các điều kiện theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, người tốt nghiệp phổ thông trung học, có điều kiện và nhu cầu còn được đăng ký theo học các lớp Đại học từ xa ngành Quản trị kinh doanh, Xã hội học, … do Trung tâm Giáo dục thường xuyên Gia định liên kết với Trường Đại học mở thành phố Hồ Chí Minh tổ chức (kinh phí học Đại học từ xa do gia đình đóng).
11.2. Dạy nghề:
Người cai nghiện có thể đăng ký tham gia các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, dài hạn phù hợp với sức khỏe, nhu cầu của người cai nghiện. Người tham gia học nghề có nghĩa vụ đóng các khoản chi phí liên quan đến việc học nghề; được cấp giấy chứng nhận hoặc bằng tốt nghiệp khi hoàn thành chương trình học.
12. Hoạt động chăm lo đời sống tinh thần:
Trung tâm sẽ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị trang thiết bị dụng cụ thể thao, văn hóa văn nghệ, … phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho người cai nghiện trong thời gian rảnh rỗi như bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cờ tướng, tập thể hình, bi-da, thư viện, karaoke, …
Tại mỗi phòng ở của người cai nghiện được trang bị ti-vi, đầu máy, kệ sách báo, … để giúp người cai nghiện nắm bắt thông tin, thời sự. Định kỳ hàng tuần, tháng Trung tâm tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Phối hợp tổ chức cho các đoàn nghệ thuật của thành phố đến biểu diễn phục vụ.
Trên cơ sở phân loại người cai nghiện theo lứa tuổi, sức khỏe, nghiên cứu nguyện vọng cá nhân, … người cai nghiện có thể tham gia các loại hình lao động trị liệu như: sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; chăm sóc cảnh quan, … Thông qua hoạt động lao động sản xuất giúp người cai nghiện phục hồi về thể chất, được giáo dục phẩm chất, kỷ luật lao động, nhận thức được giá trị của lao động, và có sự điều chỉnh hành vi, nhân cách bản thân.
14.1. Hoạt động tình nguyện viên giáo dục:
Hoạt động tình nguyện viên giáo dục là việc những người cai nghiện tiến bộ giúp đỡ người cai nghiện. Thông qua hoạt động này giúp cho người cai nghiện mạnh dạn chia sẻ tâm tư tình cảm, những khó khăn, vướng mắc, lo lắng của bản thân và nhận được sự động viên, giúp đỡ của tình nguyện viên, góp phần tạo nên sự cân bằng về mặt tâm lý, an tâm cai nghiện và chấp hành tốt nội quy đơn vị .
14.2. Hỗ trợ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS:
Người cai nghiện ma túy diện tự nguyện có đóng phí được thụ hưởng các lợi ích từ một trong các dự án chăm sóc, điều trị HIV/AIDS được triển khai thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh.
1. Về công tác tuyên truyền, tiếp nhận đối tượng:
Trung tâm sẽ thực hiện tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về công tác tiếp nhận người cai nghiện ma túy diện tự nguyện; đồng thời tổ chức tuyên truyền, quán triệt trong toàn thể cán bộ, nhân viên của Trung tâm, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia thực hiện.
Xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền giới thiệu việc tiếp nhận đối tượng tự nguyện cai nghiện ma túy có thu phí trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tiếp nhận đối tượng đúng tiêu chí đề ra, đảm bảo chỉ tiêu, quy mô tiếp nhận được giao.
Khai thác sử dụng cơ sở vật chất hiện có vào mục đích cai nghiện ma túy, tiếp tục duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất từ nguồn thu phí cai nghiện ma túy không để lãng phí hay xuống cấp.
Trung tâm tiến hành rà soát, tuyển chọn từ đội ngũ, cán bộ, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực, kinh nghiệm và nghiệp vụ giỏi chuyển sang bố trí làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, … đối tượng cai nghiện ma túy theo diện tự nguyện có đóng phí.
Cử cán bộ, nhân viên học các lớp bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý mới. Thường xuyên tổ chức trao đổi kinh nghiệm để nâng cao năng lực công tác thực tiễn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quan tâm đến việc giáo dục ý thức trong quan hệ ứng xử theo nguyên tắc tôn trọng và thương yêu người bệnh.
4. Về an ninh, trật tự an toàn đơn vị:
Trung tâm xây dựng, bổ sung phương án bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự - an toàn đơn vị phù hợp đối tượng quản lý mới theo Đề án. Tập trung thực hiện tốt phòng chống thẩm lậu ma túy và các chất gây nghiện, phòng chống trốn trường, phòng chống các tiêu cực khác trong đối tượng quản lý; phòng chống tiêu cực trong cán bộ, nhân viên; phối hợp tốt với Công an địa phương để hỗ trợ đơn vị trong giữ gìn an ninh trật tự.
Đề án tiếp nhận người cai nghiện ma túy tự nguyện có đóng phí là sự phát huy những thành công, kinh nghiệm đạt được qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ cai nghiện phục hồi tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh thiếu niên 2 nói riêng và của các Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội nói chung.
Mục đích hướng tới của Đề án là thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác cai nghiện phục hồi theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất của thành phố đầu tư, sử dụng tốt lực lượng cán bộ có kinh nghiệm, giỏi chuyên môn về cai nghiện phục hồi, phát huy ý thức trách nhiệm và huy động sự đóng góp của gia đình, thân nhân người nghiện ma túy trong quản lý, giáo dục, tạo điều kiện cho người nghiện tự nguyện thực hiện quy trình cai nghiện nhằm thoát khỏi ma túy, rèn luyện phục hồi hành vi, hoàn thiện nhân cách, trở thành người có ích cho gia đình, và xã hội.
Mẫu 1A: Vị thành niên
Ảnh 3x4 (có dấu giáp lai) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi: Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh Thiếu niên 2
- Tôi tên là ............................................................................................................................
- Sinh ngày …………………………. tháng ……………. năm ......................................................
- CMND số: ………………………… Cấp ngày ……….. tại .........................................................
- Hộ khẩu thường trú: ............................................................................................................
- Tạm trú (nếu có): ................................................................................................................
- Nghề nghiệp: ......................................................................................................................
Sau khi tìm hiểu và được tư vấn về quy trình cai nghiện tự nguyện có thu phí, điều trị chống tái nghiện, đề nghị Trung tâm tiếp nhận (con, em, cháu, …) của tôi là:
- Họ và tên ……………………………………………….. Tên gọi khác ...........................................
- Sinh ngày …………………………. tháng ……………. năm ......................................................
- CMND số: ………………………… Cấp ngày ……….. tại .........................................................
- Hộ khẩu thường trú: ............................................................................................................
- Tạm trú (nếu có): ................................................................................................................
- Nghề nghiệp: ......................................................................................................................
Đã sử dụng ma túy từ tháng ………………. năm ………….. hiện nay mỗi ngày hút (chích) ……….. lần; loại ma túy sử dụng là (Heroin, á phiện, bồ đà, tân dược).
Được cai nghiện tự nguyện hợp đồng dịch vụ có thu phí tại Trung tâm, thời gian cai nghiện ……. tháng (ít nhất là 6 tháng) kể từ ngày Trung tâm tiếp nhận.
Tôi cam kết động viên (con, em, cháu, anh, chị, …………) thực hiện tốt việc cai nghiện, học tập, lao động, chấp hành tốt nội quy Trung tâm và thanh toán đầy đủ chi phí liên quan đến cai nghiện, chữa bệnh, sinh hoạt, học tập theo quy định của Trung tâm.
| TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm |
Hồ sơ đính kèm
- Bản sao CMND của người cai nghiện có chứng thực.
- Bản sao hộ khẩu hoặc KT3 có chứng thực.
Mẫu 1B: Người trưởng thành
Ảnh 3x4 (có dấu giáp lai) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi: Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh Thiếu niên 2
1. Người cai nghiện tự nguyện:
- Tôi tên là ............................................................................................................................
- Sinh ngày …………………………. tháng ……………. năm ......................................................
- CMND số: ………………………… Cấp ngày ……….. tại .........................................................
- Hộ khẩu thường trú: ............................................................................................................
- Tạm trú (nếu có): ................................................................................................................
- Nghề nghiệp: ......................................................................................................................
Đã sử dụng ma túy từ tháng ………………. năm ………….. hiện nay mỗi ngày hút (chích) ……….. lần; loại ma túy sử dụng là (Heroin, á phiện, bồ đà, tân dược).
Sau khi tìm hiểu và được tư vấn về quy trình cai nghiện tự nguyện có thu phí, điều trị chống tái nghiện, tôi tự nguyện xin vào cai nghiện có đóng phí với thời gian cai nghiện …………. tháng (ít nhất là 6 tháng) và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh quy trình cai nghiện, nội quy của Trung tâm và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Người bảo lãnh
- Họ và tên ……………………………………………….. Tên gọi khác ...........................................
- Sinh ngày …………………………. tháng ……………. năm ......................................................
- CMND số: ………………………… Cấp ngày ……….. tại .........................................................
- Hộ khẩu thường trú: ............................................................................................................
- Tạm trú (nếu có): ................................................................................................................
- Nghề nghiệp: ......................................................................................................................
Tôi cam kết động viên (con, em, cháu, anh, chị, …………) thực hiện tốt việc cai nghiện, học tập, lao động, chấp hành tốt nội quy Trung tâm và thanh toán đầy đủ chi phí liên quan đến cai nghiện, chữa bệnh, sinh hoạt, học tập theo quy định của Trung tâm.
Người bảo lãnh | TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm |
Hồ sơ đính kèm
- Bản sao CMND của người cai nghiện có chứng thực.
- Bản sao hộ khẩu hoặc KT3 có chứng thực.
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......../HĐ-TTN2 | Củ chi, ngày tháng năm 2008 |
Căn cứ Mục 7, Chương II của Bộ luật Dân sự Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Theo đơn đề nghị gửi người vào cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm của Ông (Bà): ....................
............................................................................................................................................
Hôm nay, vào lúc …………. giờ…….. ngày ……… tháng …….. năm 200 …. tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề Thanh Thiếu niên 2, chúng tôi gồm có:
Bên A: TRUNG TÂM GIÁO DỤC DẠY NGHỀ THANH THIẾU NIÊN 2
Ông (Bà) ………………………………………… Chức vụ: ...........................................................
Địa chỉ cơ quan: ...................................................................................................................
Điện thoại: ............................................................................................................................
Bên B: Đại diện cho người cai nghiện tự nguyện và gia đình:
Ông (Bà) ..............................................................................................................................
CMND số ……………………………… cấp ngày ……………………. tại ......................................
Nghề nghiệp: ........................................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Điện thoại: ............................................................................................................................
Là ........................................................................................................................................
Của người cai nghiện tự nguyện: (tên học viên) ………………….. sinh năm ...............................
CMND số ……………………………. cấp ngày ……………. tại ..................................................
Nghề nghiệp: ........................................................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Điện thoại: ............................................................................................................................
Sau khi tìm hiểu và được tư vấn về quy trình cai nghiện tự nguyện có thu phí, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng cai nghiện ma túy tự nguyện với các nội dung sau:
Điều 1. Bên A đồng ý tiếp nhận thân nhân của Bên B (tên học viên ………………………………) vào cơ sở để thực hiện cai nghiện ma túy.
Điều 2. Thời gian thực hiện Hợp đồng và đóng góp các khoản chi phí cai nghiện tự nguyện:
1. Thời gian cai nghiện là: ……. tháng (ít nhất 6 tháng)
Kể từ ngày ……………………………. đến ngày .......................................................................
2. Chi phí thực hiện Hợp đồng được đóng khi Bên A đồng ý tiếp nhận học viên vào cai nghiện tại Trung tâm.
3. Cách thức đóng góp các khoản chi phí theo hợp đồng.
Bên B có nghĩa vụ đóng phí cai nghiện tự nguyện lần đầu 2 tháng liên tiếp khi Trung tâm đồng ý tiếp nhận người tự nguyện cai nghiện, sau đó mỗi tháng đóng một lần kể từ tháng thứ 2 vào ngày đầu tháng.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
- Lập thủ tục tiếp nhận, quản lý và bố trí nơi ăn ở sinh hoạt cho thân nhân (người cai nghiện tự nguyện) của Bên B.
- Tổ chức các hoạt động cai nghiện, chữa trị phục hồi, giáo dục phục hồi hành vi nhân cách, lao động trị liệu theo quy định tại Thông tư liên tịch số 31/1999/TTLT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức cho thân nhân được thăm nuôi người cai nghiện mỗi tuần một ngày và tiếp xúc, tư vấn, trao đổi thông tin với thân nhân về quá trình cai nghiện phục hồi của học viên.
- Trong thời gian thực hiện Hợp đồng, nếu học viên tự ý rời khỏi Trung tâm, Bên A không hoàn trả các chi phí mà Bên B đã đóng góp.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của Bên B:
- Yêu cầu Bên A thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã cam kết về bố trí nơi ăn ở, sinh hoạt cho học viên trong suốt quá trình cai nghiện tại Trung tâm.
- Được cung cấp thông tin mức độ tiến bộ của học viên và được thăm gặp hàng tuần hoặc hàng tháng.
- Có trách nhiệm cùng với Trung tâm trong quản lý, giáo dục, động viên học viên an tâm cai nghiện theo quy định.
- Khi học viên tự ý rời bỏ Trung tâm bao gồm cả việc về phép hoặc chuyển viện không trở lại, Bên B phải có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm đưa học viên trở lại Trung tâm thực hiện đúng Hợp đồng cai nghiện tự nguyện đã cam kết.
- Nếu học viên vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nội quy trung tâm và phải bồi thường thiệt hại vật chất nếu vi phạm của học viên gây ra (nếu có).
Điều 5. Chấm dứt hợp đồng cai nghiện tự nguyện
Hợp đồng cai nghiện chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Người cai nghiện hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy theo hợp đồng cai nghiện;
- Người cai nghiện chết;
- Người cai nghiện thi hành Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thể tiếp tục cai nghiện tại Trung tâm;
- Người cai nghiện được xuất cảnh định cư, học tập hoặc làm việc ở nước ngoài;
- Tự ý rời khỏi Trung tâm từ 05 ngày trở lên;
- Người cai nghiện vi phạm nội quy Trung tâm với mức độ nghiêm trọng;
- Người cai nghiện vi phạm pháp luật mà bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng các biện pháp khác;
Điều 6. Hai bên cam kết thực hiện cam kết đầy đủ các khoản nêu trên, nếu bên nào không thực hiện đúng sẽ chịu trách nhiệm đền bù cho bên bị thiệt hại hoặc chuyển cho cơ quan pháp luật xử lý theo luật định.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản, Trung tâm giữ 02 bản, thân nhân người cai nghiện 01 bản, người cai nghiện 01 bản và có giá trị ngang nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN B | ĐẠI DIỆN BÊN A |
MỨC ĐÓNG PHÍ CAI NGHIỆN MA TÚY
(Dựa theo TT 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007)
STT | NỘI DUNG | THÁNG THỨ I | THÁNG THỨ II |
I | CÁC KHOẢN THU HỘ - CHI HỘ | 1.376.000 | 660.000 |
1 | Đồ dùng cá nhân (quần áo, mùng, mền, gối, …) | 450.000 |
|
2 | Tiền ăn (20.000đ/ngày/2 bữa) | 600.000 | 600.000 |
3 | Tiền thuốc thông thường | 46.000 | 60.000 |
4 | Khám sức khỏe | 5.000 |
|
5 | Xét nghiệm, test heroin |
|
|
| + Test Heroin 2 lần | 30.000 |
|
| + Điện tim | 10.000 |
|
| + Công thức máu | 15.000 |
|
6 | Chi phí thuốc cắt cơn (thời gian 7 ngày) | 150.000 |
|
7 | Chi phí chăm sóc đặc biệt | 70.000 |
|
II | CÁC KHOẢN THU DỊCH VỤ | 810.000 | 840.000 |
| Chi phí trực tiếp | 60.000 | 90.000 |
1 | Chi phí sinh hoạt giải trí | 60.000 | 90.000 |
| Chi phí gián tiếp | 750.000 | 750.000 |
1 | Cơ sở vật chất | 150.000 | 150.000 |
2 | Chi phí phục vụ quản lý (tiền công, điện, nước, văn phòng phẩm, vật rẻ tiền, …) | 600.000 | 600.000 |
| TỔNG CỘNG | 2.186.000 | 1.500.000 |
Ghi chú:
- Chi phí cơ sở vật chất: chỉ tính phần sửa chữa và mua sắm bổ sung trang thiết bị, tài sản.
- Chi phí quản lý phục vụ: tính trên yếu tố đảm bảo tự hạch toán về tiền công của cán bộ, công nhân viên quản lý.
- Chi phí y tế tháng thứ nhất: quyết toán thực tế với gia đình.
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
(Thời gian cai nghiện: 06 tháng)
CÁC BƯỚC CHUYỂN ĐỔI | THỜI GIAN | CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG | NỘI DUNG CỤ THỂ | HÌNH THỨC |
1. Cắt cơn, giải độc | 07 ngày; có trường hợp cá biệt đến 15 ngày | Theo phác đồ của Bộ Y tế | - Điều trị cắt cơn bằng thuốc - Hỗ trợ cắt cơn bằng xoa bóp, xông hơi … |
|
2. Phục hồi sức khỏe - Mục tiêu: Phục hồi sức khoẻ, thư giãn, tham gia các hoạt động để nâng cao thể chất, sức khoẻ, ý thức sống có trật tự, nề nếp | - Thời gian: Từ ngày thứ 8 đến hết tháng thứ 2 | Theo dõi và chăm sóc phục hồi sức khỏe | - Khám và kiểm tra bệnh thường xuyên. - Chăm sóc và khám sức khỏe theo yêu cầu của khách hàng - Tham gia chương trình thể dục dưỡng sinh | Thực hiện thường xuyên và khi có yêu cầu |
Rèn luyện nội quy kỷ luật | - Nội quy, quy định của trung tâm và đơn vị - Hướng dẫn tập sắp xếp nội vụ: Sắp xếp mùng, mền, chiếu, gối, quần áo … theo quy định, tác phong quân đội | Học lý thuyết và thực hành; hình thức học tập trung | ||
Giáo dục chuyên đề (02 lần/tháng) | - Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS. - Các bệnh thường gặp ở người nghiện ma túy | Giáo dục chủ động | ||
Tham gia các dịch vụ hiện có tại Trung tâm | - Giới thiệu các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ người có HIV - Được tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và điều trị HIV/AIDS miễn phí do các dự án tài trợ | Thực hiện từ tháng thứ 02 trở đi | ||
Lao động trị liệu | - Hướng dẫn học viên làm cỏ, vệ sinh quanh khu vực | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu | ||
3. Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách. Mục tiêu: Thông qua các hoạt động giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, thái độ sống tích cực. Củng cố niềm tin, ý chí quyết tâm từ bỏ ma túy | - Thời gian: Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6. - Thời lượng: 04 tháng | Giá trị sống (01 lần/tuần) | - Yêu thương - Đoàn kết - Tự tin - Tự kiềm chế | Theo quy trình 07 bước của chương trình giáo dục giá trị sống |
Chiếu phim truyền thống, khoa học, giáo dục (01 lần/tháng) | - Vì thành phố bình yên - Những chặn đường lịch sử - Việt Nam Thiên sử truyền hình - Những cô gái Đồng Lộc | Tập trung và viết bài cảm nhận | ||
Giáo dục chuyên đề (01 lần/tháng) | - Các bệnh lây truyền qua đường tình dục - Luật phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV/AIDS) - Ý thức trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và xã hội - Lao động và cuộc sống … | Giáo dục chủ động | ||
Học văn hóa – học nghề ngắn hạn, năng khiếu. Tập trung dạy văn hóa đối với học viên thiếu niên; đào tạo nghề nghiệp cho học viên thanh niên (vì đây là nội dung trọng tâm) | - Học xóa mù chữ và phổ cập Tiểu học - Điện gia dụng - Sửa xe gắn máy - Lái xe ô tô - Tin học A - May công nghiệp, may gia đình - Cắt gọt kim loại (nguội, hàn, tiện) | - Theo chương trình của ngành giáo dục đào tạo. - Đào tạo theo nhu cầu của học viên và gia đình | ||
Lao động trị liệu | - Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan cây kiểng và làm vệ sinh khu vực. Trồng rau xanh, nấm, hoa lan, nuôi cá kiểng, … | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu | ||
Giao ban nhóm (lượng giá lại công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop | - Lượng giá hoạt động trong tuần; phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần sau - Giao ban Daytop theo mô hình 8 bước | Sinh hoạt theo tổ |
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN CÓ ĐÓNG PHÍ
(Thời gian cai nghiện 12 tháng)
CÁC BƯỚC CHUYỂN ĐỔI | THỜI GIAN | CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG | NỘI DUNG CỤ THỂ | HÌNH THỨC |
1. Cắt cơn, giải độc | 07 ngày; có trường hợp cá biệt đến 15 ngày | Theo phác đồ của Bộ Y tế | - Điều trị cắt cơn bằng thuốc - Hỗ trợ cắt cơn bằng xoa bóp, xông hơi … |
|
2. Phục hồi sức khỏe - Mục tiêu: Phục hồi sức khỏe, thư giãn, tham gia các hoạt động để nâng cao thể chất, sức khỏe, ý thức sống có trật tự, nề nếp | - Thời gian: Từ ngày thứ 8 đến hết tháng thứ 2 | Theo dõi và chăm sóc phục hồi sức khỏe | - Khám và kiểm tra bệnh thường xuyên. - Chăm sóc và khám sức khỏe theo yêu cầu của học viên - Tham gia chương trình thể dục dưỡng sinh | Thực hiện thường xuyên và khi có yêu cầu |
Rèn luyện nội quy kỷ luật | - Nội quy, quy định của trung tâm và đơn vị - Hướng dẫn tập sắp xếp nội vụ: Sắp xếp mùng, mền, chiếu, gối, quần áo … theo quy định, tác phong quân đội | Học lý thuyết và thực hành; hình thức học tập trung | ||
Giáo dục chuyên đề (02 lần/tháng) | - Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS. - Các bệnh thường gặp ở người nghiện ma túy | Giáo dục chủ động | ||
Tham gia các dịch vụ hiện có tại Trung tâm | - Giới thiệu các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ người có HIV - Được tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và điều trị HIV/AIDS miễn phí do các dự án tài trợ | Thực hiện từ tháng thứ 02 trở đi | ||
Lao động trị liệu | - Hướng dẫn học viên làm cỏ, vệ sinh quanh khu vực | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu | ||
3. Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách. Mục tiêu: Thông qua các hoạt động giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, thái độ sống tích cực. Củng cố niềm tin, ý chí quyết tâm từ bỏ ma túy | - Thời gian: Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 9. | Giá trị sống (01 lần/tuần) | - Tư duy tích cực - Yêu thương - Đoàn kết - Tự tin - Hòa bình - Tự kiềm chế | Theo quy trình 07 bước của chương trình giáo dục giá trị sống |
Chiếu phim truyền thống, khoa học, giáo dục (01 lần/tháng) | - Màu xanh thời gian. - Vì thành phố bình yên - Những chặn đường lịch sử - Việt Nam Thiên sử truyền hình - Những cô gái Đồng Lộc - Người về trên bến Ô Môi … | Tập trung và viết bài cảm nhận | ||
Giáo dục chuyên đề (01 lần/tháng) | - Tự lập. - Nhớ ơn tổ tiên. - Các bệnh lây truyền qua đường tình dục - Luật phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV/AIDS) - Ý thức trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và xã hội - Lao động và cuộc sống … | Giáo dục chủ động | ||
Học văn hóa – học nghề ngắn hạn, năng khiếu. Tập trung dạy văn hóa đối với học viên thiếu niên; đào tạo nghề nghiệp cho học viên thanh niên (vì đây là nội dung trọng tâm) | - Học xóa mù chữ và phổ cập Tiểu học. - Bổ túc văn hóa cấp 2. - Bổ tục văn hóa cấp 3. - Điện gia dụng - Sửa xe gắn máy - Lái xe ô tô - Tin học A, B - May công nghiệp, may gia đình - Cắt gọt kim loại (nguội, hàn, tiện) - Các loại hình nghề truyền nghề (hiện đang lao động tại Cụm CN) | - Theo chương trình của ngành giáo dục đào tạo. - Đào tạo theo nhu cầu của học viên và gia đình - Đào tạo theo hình thức nghề truyền nghề. | ||
Lao động trị liệu | - Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan và làm vệ sinh khu vực. Trồng rau xanh, nấm, hoa lan, nuôi cá kiểng, … | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu | ||
Giao ban nhóm (lượng giá lại công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop | - Lượng giá hoạt động trong tuần; phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần sau - Giao ban Daytop theo mô hình 8 bước | Sinh hoạt theo tổ | ||
Hoạt động văn – thể - mỹ; tham gia đội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại Khu vui chơi giải trí. | - Bóng đá; Bóng chuyền; Cầu lông; trò chơi vận động; sinh hoạt tập thể; tập bài hát; kịch, ca nhạc, đố vui, biểu diễn thời trang … - Chiếu phim: Các loại phim truyện đặc sắc mang tính giải trí và giáo dục. - Bóng bàn; Bi da; trò chơi điện tử; Karaoke; hớt tóc, gội đầu; tập luyện thể hình; dịch vụ giải khát cà phê nhạc; Mừng sinh nhật, mừng thọ (người thân) … - Tham quan dã ngoại. | - Tổ chức theo mô hình dịch vụ sinh hoạt tự do. - Tổ chức theo nhu cầu của thành viên và gia đình. - Tổ chức các hội thi cấp Khu, cấp Trung tâm | ||
Giáo dục kỹ năng sống 01 lần/tháng) | - Kỹ năng giao tiếp. - Kỹ năng xây dựng lòng tin. - Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn - Kỹ năng giảm nguy cơ trong quan hệ tình dục và hướng dẫn sử dụng bao cao su. - Kỹ năng từ chối. - Kỹ năng giải quyết vấn đề | Thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận nhóm lớn, hỏi đáp, sắm vai, thuyết trình | ||
Thông tin thời sự (tháng/lần) | Tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, văn hóa, nghệ thuật … trong và ngoài nước (thông tin mới trong từng giai đoạn trên phương tiện thông tin đại chúng) | Báo cáo tập trung, thảo luận nhóm lớn. | ||
4. Hoàn thiện nhân cách Mục tiêu rèn luyện thân thể, tham gia các hoạt động giáo dục, phong trào văn thể mỹ nhằm nâng cao nhận thức, củng cố kiến thức, kỹ năng, có thái độ sống tích cực, hoàn thiện bản thân. | - Thời gian từ tháng 10 đến tháng 12. - Thời lượng: 03 tháng | Giá trị sống (01 lần/tuần) | - Hạnh phúc - Yêu thương - Khoan dung - Tôn trọng - Hòa bình | Theo quy trình 7 bước của chương trình giáo dục giá trị sống |
Chiếu phim truyền thống, khoa học, giáo dục (lần/tháng) | - Chuyện của chính mình - Hành trình họ ra đi. - Những ngả đường máu lửa | Tập trung và viết bài cảm nhận | ||
Giáo dục chuyên đề (lần/tháng) | - Luật hôn nhân gia đình. - Luật giao thông đường bộ. - Quyền lợi và nghĩa vụ công dân | Giáo dục chủ động | ||
Học văn hóa – học nghề ngắn hạn, năng khiếu. (tập trung đào tạo nghề nghiệp và giới thiệu việc làm) | - Học xóa mù chữ và phổ cập Tiểu học. - Bổ túc văn hóa cấp 2. - Bổ tục văn hóa cấp 3. - Điện gia dụng - Sửa xe gắn máy - Lái xe ô tô - Tin học A, B - May công nghiệp, may gia đình - Các loại hình nghề truyền nghề (hiện đang hoạt động tại Cụm CN.) | - Theo chương trình của ngành giáo dục đào tạo. - Đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghệp, kết hợp với học viên và gia đình - Đào tạo theo hình thức nghề truyền nghề. | ||
Lao động trị liệu | - Làm cỏ, chăm sóc cảnh quan và làm vệ sinh khu vực, trồng rau xanh, nấm, hoa lan, … | Theo tình hình thực tế tại Tổ, Khu | ||
Thông tin thời sự (01 lần/tháng) | Tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, văn hóa, nghệ thuật … trong và ngoài nước thông tin mới trong từng giai đoạn trên phương tiện thông tin đại chúng) | Báo cáo tập trung, thảo luận lớn | ||
Giáo dục kỹ năng sống (lần/tháng) | - Kỹ năng dự phòng tái nghiện. - Kỹ năng vượt qua cơn thèm nhớ. - Cùng sáng tạo cuộc đời | Thảo luận nhóm nhỏ, thảo luận nhóm lớn, hỏi đáp, sắm vai, thuyết trình | ||
Giới thiệu việc làm (đây là hoạt động trọng tâm) | - Liên hệ các doanh nghiệp tổ chức các buổi nói chuyện về nhu cầu nghề nghiệp hiện nay và những yêu cầu mà doanh nghiệp cần có ở người đi xin việc. - Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho Doanh nghiệp tại Cụm Công nghiệp, các doanh nghiệp tại Trung tâm … - Tổ chức tham quan các doanh nghiệp | Khảo sát nhu cầu tiếp nhận doanh nghiệp, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người sau cai nghiện có nhu cầu xin việc. | ||
Giao ban nhóm (lượng giá lại công việc đã làm trong tuần) và giao ban Daytop | - Lượng giá hoạt động trong tuần; phê bình và tự phê bình; đề ra chương trình công tác tuần sau - Giao ban Daytop theo mô hình 8 bước | Sinh hoạt theo tổ | ||
Hoạt động văn – thể - mỹ; tham gia hội nhóm năng khiếu và các dịch vụ tại Khu vui chơi giải trí. | - Bóng đá; Bóng chuyền; Cầu lông; trò chơi vận động; sinh hoạt tập thể; tập bài hát; kịch, ca nhạc, đố vui, biểu diễn thời trang … - Chiếu phim: Các loại phim truyện đặc sắc mang tính giải trí và giáo dục. - Bóng bàn; Bi da; trò chơi điện tử; Karaoke; hớt tóc gội đầu; dịch vụ giải khát cà phê nhạc; Mừng sinh nhật, mừng thọ (người thân) … - Tham quan dã ngoại. | - Tổ chức theo mô hình dịch vụ sinh hoạt tự do. - Tổ chức theo nhu cầu của thành viên gia đình. - Tổ chức các hội thi cấp Khu, Trung tâm. Sinh hoạt tự do |
* Trung bình một tháng học viên sẽ tham gia: từ 20 đến 25 buổi học văn hóa; từ 12 đến 14 buổi học nghề; 04 buổi giá trị sống; 04 buổi giao ban nhóm; 01 buổi chiếu phim; 01 buổi giáo dục chuyên đề; 01 buổi kỹ năng sống; 01 buổi thông tin thời sự; 01 buổi xem phim truyền thống khoa học; xem phim giải trí theo nhu cầu; tham gia các hoạt động phong trào văn thể mỹ, vui chơi giải trí mỗi ngày và tổ chức thi hàng tháng, Tham gia các hoạt động tại Khu vui chơi giải trí hàng ngày. Tổ chức giao ban daytop vào các buổi sáng hàng tuần (trừ thứ 7 và chủ nhật).
MỤC TIÊU | THỜI GIAN | CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG | NỘI DUNG CỤ THỂ | HÌNH THỨC |
- Hướng nghiệp, đào tạo chuẩn hóa và giải quyết việc làm - Hoặc tiếp tục thực hiện chương trình học văn hóa, chương trình Đào tạo Đại học từ xa | Sau khi hoàn tất quy trình cai nghiện 06 tháng hoặc 12 tháng | Đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn .. và chuẩn hóa nghề | - Điện gia dụng, điện tử - Sửa xe gắn máy - Tin học A; Photoshop. - May công nghiệp, may gia đình - Các loại hình nghề truyền nghề - Điện xí nghiệp; kỹ thuật viên tin học | - Theo chương trình của ngành giáo dục đào tạo. - Đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp, kết hợp với học viên và gia đình - Đào tạo theo hình thức nghề truyền nghề (chuẩn hóa nghề) |
- Giới thiệu và giải quyết việc làm. - Lao động sản xuất có thu nhập tại Cụm Công nghiệp – Dân cư Nhị Xuân (CCNNX) và các doanh nghiệp tại Trung tâm (đây là hoạt động trọng tâm) | - Liên hệ các doanh nghiệp tổ chức các buổi nói chuyện về nhu cầu nghề nghiệp hiện nay và những yêu cầu mà doanh nghiệp cần có ở người đi xin việc. - Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho Doanh nghiệp tại Trung tâm, doanh nghiệp tại Cụm Công nghiệp,... - Tổ chức tham quan các doanh nghiệp | - Nắm bắt kịp thời nhu cầu tiếp nhận của doanh nghiệp, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người cai nghiện có nhu cầu xin việc. - Nếu học viên đăng ký lao động và tạm trú tại Cụm Công nghiệp Nhị Xuân (CCNNX), học viên sẽ được chuyển qua ở, làm việc tại CCNNX. - Nếu chỉ tham gia lao động tại CCNNX nhưng sống và sinh hoạt tại Trung tâm Nhị Xuân, học viên sẽ có xe đưa rước hàng ngày đến làm việc lại CCNNX nhưng vẫn tham gia các chương trình giáo dục chung của Trung tâm Nhị Xuân. |
- 1Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ Giáo dục và đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 3Nghị định 56/2002/NĐ-CP về việc tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 163/2003/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 6Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 7Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn Nghị định 135/2004/NĐ-CP về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an ban hành
- 8Thông tư liên tịch 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm do Bộ tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội ban hành.
- 9Thông tư liên tịch 31/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khỏe, nhân cách cho người nghiện ma túy do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành
- 10Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 11Quyết định 107/2007/QĐ-UBND về một số chính sách cai nghiện, dạy nghề, tạo việc làm sau cai cho người nghiện ma tuý đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án điều trị phục hồi, giáo dục, dạy nghề cho người tự nguyện cai nghiện có đóng phí của Trung tâm Giáo dục Dạy nghề Thanh Thiếu niên 2 thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1145/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2009
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thành Tài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/03/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực