Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1137/2006/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 05 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG NGÀNH LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 3229/QĐ-UBND ngày 11/11/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 25/4/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải thể Ban quản lý dự án xây dựng Trường Kỹ nghệ tỉnh Quảng Ngãi và chuyển giao nhiệm vụ cho Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Công văn số 162/SLĐTBXH-VP ngày 09/3/2006, Công văn số 303/SLĐTBXH ngày 27/4/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 738/SNV ngày 11/5/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi tổ chức triển khai thực hiện theo đúng Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động-Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

 

QUI CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG NGÀNH LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1137 /QĐ-UBND ngày 15 /5/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương 1:

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, được thành lập theo Quyết định số 3229/QĐ-UBND ngày 11/11/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

Ban quản lý là đơn vị sự nghiệp kinh tế tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của Nhà nước.

Trụ sở của Ban quản lý đặt tại Thành phố Quảng Ngãi.

Điều 2. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội của Ban quản lý được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Điều lệ của các tổ chức chính trị-xã hội.

Chương 2:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ

Điều 3. Chức năng của Ban quản lý:

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý và của Chủ đầu tư về quản lý các dự án thuộc ngành Lao động-Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành; đồng thời tiếp nhận nhiệm vụ thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trường Kỹ nghệ tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 25/4/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý:

1- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư (khi được giao) và các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý được quy định tại Điều 36 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2- Trường hợp cần thiết, Ban quản lý có thể được giao thực hiện các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc các nhiệm vụ khác của chủ đầu tư theo quy định.

3- Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng; quản lý chi phí xây dựng, chất lượng công trình thuộc các dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.

4- Quản lý cán bộ, viên chức, nhân viên và kinh phí, tài sản theo đúng quy định của Nhà nước.

5- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định và theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

6- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội giao.

Chương 3:

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ

Điều 5. Ban quản lý có Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán và một số viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.

1- Giám đốc là người đứng đầu Ban quản lý; Quản lý, điều hành các hoạt động của Ban quản lý theo chế độ thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý.

2- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công theo dõi, thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả quản lý các lĩnh vực được phân công phụ trách và cùng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.

3- Kế toán là người giúp Giám đốc quản lý các hoạt động tài chính của Ban quản lý, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về quản lý tài chính theo quy định hiện hành.

4- Cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ được bố trí, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn của ngạch công chức, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Ban quản lý và theo nhu cầu công việc thực tế.

5- Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán, cán bộ, viên chức và nhân viên của Ban quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 4:

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ

Điều 6. Ban quản lý thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và theo sự hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.

Điều 7. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý thực hiện theo Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan.

Tiền lương và phụ cấp (nếu có) của cán bộ, viên chức Ban quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với cán bộ, viên chức làm việc tại Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng.

Điều 8. Ban quản lý chịu sự lãnh đạo và quản lý Nhà nước trực tiếp của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi; có trách nhiệm thực hiện các chế độ báo cáo với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Ban quản lý được thực hiện các quan hệ phối hợp, giao dịch, hợp đồng với các địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng các quy định của Nhà nước.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Quy chế này được áp dụng cho Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi. Mọi hoạt động của Ban quản lý phải đúng với nội dung quy định trong Quy chế này và những quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1137/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lýcác dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

  • Số hiệu: 1137/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/05/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản