- 1Quyết định 19/2004/QĐ-TTg phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 3Quyết định 65/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 16/2005/TTLT-BTC-UBDSGĐ&TE-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định 19/2004/QĐ-TTG về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Bộ Tài chính - Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em - Bộ Lao động, thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn kinh phí thực hiện Quyết định 65/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010 do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng ban hành
- 3Quyết định 23/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010 do Quốc Hội ban hành do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị quyết 118/2003/NQ-HĐ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04 về "Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em Quảng Ninh" (từ nay tới năm 2010)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1134/2006/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 27 tháng 04 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ 1% TỔNG CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ƯU TIÊN VÌ TRẺ EM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03-12-2004;
Căn cứ Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26-02-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 118/2003/NQ-HĐ ngày 29-7-2003 của kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04 kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh khóa IX về bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em Quảng Ninh giai đoạn từ nay đến 2010”;
Xét đề nghị của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số: 86/TT-DSGĐTE ngày 20-4-2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý, sử dụng nguồn kinh phí 1% tổng chi thường xuyên của ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những Quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ 1% TỔNG CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU ƯU TIÊN VÌ TRẺ EM
(Kèm theo Quyết định số 1134/2006/QĐ-UBND ngày 27-4-2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với việc sử dụng và quản lý nguồn kinh phí 1% tổng chi thường xuyên ngân sách của địa phương hỗ trợ các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em theo Nghị quyết số 118/2003/NQ-HĐ ngày 29-7-2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04 - kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX về Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em Quảng Ninh giai đoạn từ nay đến 2010”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng: Trước mắt tập trung ưu tiên các nội dung sau:
1. Hỗ trợ cho các hoạt động phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và thực hiện các mô hình hoạt động để bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh.
2. Hỗ trợ các xã khó khăn thực hiện mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi
3. Hỗ trợ xây dựng và quản lý các điểm vui chơi dành cho trẻ em cấp xã, xây dựng Trung tâm vui chơi thanh thiếu nhi cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí 1%:
1. Nguồn kinh phí 1% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương cho các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em phải được sử dụng đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bằng 1% tổng chi thường xuyên của ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em. Nguồn kinh phí này được phân bổ vào kinh phí của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hỗ trợ cho các hoạt động phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và thực hiện các mô hình hoạt động để bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh:
1. Hỗ trợ các hoạt động để phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt:
1.1. Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ công tác tuyên truyền, tư vấn cho đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các đối tượng trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, gia đình trẻ và cộng đồng nơi trẻ cư trú.
- Tổ chức thực hiện các mô hình quản lý, giáo dục và giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ công tác điều tra khảo sát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực đối với người làm công tác tuyên truyền, tư vấn cho đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các đối tượng trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
1.2. Định mức chi: Thực hiện theo các đề án được phê duyệt.
2. Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
2.1. Đối tượng: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quy định tại Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi) ban hành ngày 24-6-2004.
2.2. Nội dung và định mức chi:
Căn cứ các quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2005/TTLT/BTC-UBDSGĐ&TE-BLĐTB&XH ngày 03-03-2005 của liên Bộ: Tài chính, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội “Hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12-02-2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc; trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010” và Thông tư liên tịch số 08/2006/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 23-01-2006 của liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội “Hướng dẫn kinh phí thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25-3-2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010”, các sở, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện phối hợp với ban, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng đề án chi tiết báo cáo Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
2.3. Điều kiện và thủ tục đề nghị hỗ trợ:
Giao cho Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có hướng dẫn cụ thể.
3. Hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn:
Thực hiện theo đề án được phê duyệt.
Điều 5. Hỗ trợ mục tiêu sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em:
Nguồn kinh phí 1% hỗ trợ để thực hiện chương trình giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cho các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
Hàng năm, Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động, đề xuất định mức chi cụ thể phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Hỗ trợ kinh phí thực hiện mục tiêu vui chơi giải trí của trẻ em:
1. Kinh phí dành cho đầu tư xây dựng và trang sắm thiết bị cho các điểm vui chơi:
Nguồn 1% tỉnh hỗ trợ cho mục tiêu xây dựng điểm vui chơi chỉ được thanh toán cho các hạng mục xây lắp và mua trang thiết bị, dụng cụ vui chơi dành cho trẻ em. Kinh phí chi cho việc san gạt tôn tạo mặt bằng, kiến thiết cơ bản khác các đơn vị được giao kế hoạch đầu tư dùng kinh phí địa phương để giải quyết. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Điểm vui chơi cấp xã, phường, thị trấn: Mức hỗ trợ căn cứ theo dự án được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, mức tối đa với những xã miền núi biên giới vùng khó khăn là 250 triệu đồng, các địa phương còn lại hỗ trợ từ 50 - 70% mức trên dựa theo điều kiện cụ thể của từng địa bàn. Mức hỗ trợ này đã bao gồm cả xây lắp và mua sắm trang thiết bị. Những địa phương xây dựng dự toán cao hơn mức trên thì tự bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hoặc huy động sự đóng góp của cộng đồng.
- Đối với những xã, phường, thị trấn do không có quỹ đất hoặc do đặc điểm dân cư không tập trung, nếu xây điểm vui chơi cấp xã sẽ không phát huy được hiệu quả thì đầu tư cho điểm vui chơi tại các khu tập trung đông dân cư (có thể là địa điểm cho một hoặc một số thôn, bản, khu phố).
+ Điểm vui chơi ở các khu dân cư thuộc các phường, thị trấn các xã vùng đồng bằng hoặc nơi tập trung dân cư: không quá 50 triệu đồng cho một điểm.
+ Điểm vui chơi ở các thôn bản xã vùng sâu, vùng xa: không quá 70 triệu đồng cho một điểm.
2. Hỗ trợ cho mỗi huyện, thị xã, thành phố để tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng khiếu và tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ em mỗi năm là 100 triệu đồng đối với những địa phương có nhà văn hóa thiếu nhi, ở những nơi chưa có nhà văn hóa thiếu nhi là 50 triệu đồng một năm. Nguồn kinh phí này được cấp ủy quyền qua Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để cấp cho Ban Thường vụ đoàn thanh niên các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ban quản lý nhà thiếu nhi hoặc Ban quản lý trung tâm vui chơi thanh thiếu nhi thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho:
3.1. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh hướng dẫn qui hoạch, mô hình, nội dung các khu, điểm vui chơi, tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích.
3.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định về qui mô, nội dung của khu vui chơi, lựa chọn các hạng mục cần đầu tư mua sắm trang thiết bị, phê duyệt dự án, tổ chức thực hiện đầu tư, trang sắm.
4. Kinh phí quản lý, tổ chức hoạt động điểm vui chơi cấp xã:
Cấp cho các xã đã có điểm vui chơi dành cho trẻ em có Ban quản lý và quy chế hoạt động, mức 500.000 đồng/tháng/xã. Nguồn kinh phí này được cấp cho Ban Dân số, gia đình và Trẻ em các huyện, thị xã, thành phố để quản lý và cấp cho các xã, phường, thị trấn sử dụng chi cho các nội dung: chi phí tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ em; bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị vui chơi; điện nước; bảo vệ... tùy theo kết quả thực hiện của mỗi cơ sở.
Điều 7. Hỗ trợ kinh phí quản lý, tổ chức điều hành, kiểm tra giám sát việc thực hiện các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em:
1. Nội dung chi:
Hỗ trợ chi phí tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý điểm vui chơi dành cho trẻ em ở cấp xã, huyện; công tác nghiên cứu, biên soạn tài liệu, phổ biến các trò chơi dành cho trẻ em; các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em.
2. Định mức chi:
Căn cứ nhu cầu thực tế, hàng năm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động và kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Hàng năm, căn cứ vào qui hoạch được phê duyệt và nhu cầu đầu tư, các ngành và các địa phương xây dựng kế hoạch, gửi về đăng ký với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh (trước ngày 30-12 của năm trước năm kế hoạch), Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ em tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy định này.
Điều 10. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả, hiệu quả, về sự chính xác của các nội dung được đề cập trong các đề án, quy hoạch điểm vui chơi, tiến độ xây dựng, chất lượng và việc phát huy hiệu quả của các điểm vui chơi dành cho trẻ em ở địa phương.
Điều 11. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo dõi, đôn đốc, thường xuyên kiểm tra, giám sát các địa phương, các đơn vị liên quan để thực hiện có hiệu quả nguồn lực này, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của tỉnh trong từng giai đoạn và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc các địa phương, đơn vị cần báo cáo và phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh để xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
- 1Quyết định 1317/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng nguồn kinh phí 1% tổng chi thường xuyên của ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 1287/QĐ-UBND năm 2013 quy định về công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách cấp tỉnh Sơn La
- 1Thông tư liên tịch 16/2005/TTLT-BTC-UBDSGĐ&TE-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định 19/2004/QĐ-TTG về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Bộ Tài chính - Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em - Bộ Lao động, thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn kinh phí thực hiện Quyết định 65/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010 do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng ban hành
- 3Quyết định 23/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010 do Quốc Hội ban hành do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 19/2004/QĐ-TTg phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 65/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 118/2003/NQ-HĐ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04 về "Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em Quảng Ninh" (từ nay tới năm 2010)
- 10Quyết định 1287/QĐ-UBND năm 2013 quy định về công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách cấp tỉnh Sơn La
Quyết định 1134/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng nguồn kinh phí 1% tổng chi thường xuyên ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên vì trẻ em do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 1134/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 09/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực