Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1131/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI MỎ - ĐỊA CHẤT THANH HÓA

CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Hội Mỏ - Địa chất Thanh Hóa tại Tờ trình số 12TTr/HMĐC ngày 18/11/2013; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1583/STP-XDVB ngày 03/12/2013; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 703/TTr-SNV ngày 17/12/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Mỏ - Địa chất tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2013 - 2018 của Hội Mỏ - Địa chất Thanh Hóa thông qua ngày 12/10/2013, bao gồm 7 Chương, 28 Điều (toàn văn bản Điều lệ của Hội Mỏ - Địa chất Thanh Hóa kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Mỏ - Địa chất Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Quyền

 

ĐIỀU LỆ

HỘI MỎ - ĐỊA CHẤT THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng và trụ sở

- Tên gọi: Hội Mỏ - Địa chất Thanh Hóa.

- Tên viết tắt: HMĐC.

- Tên giao dịch quốc tế: Mining and Geology Association of Thanh Hoa province (Viết tắt là TMGA).

- Số điện thoại: 0373851168.

- E-mail: hoimodiachatth2013 @gmail.com

- Biểu tượng: Như hình ảnh bên.

- Địa chỉ trụ sở hội: Số 14, đường Hạc Thành - phường Tân Sơn - Thành phố Thanh Hóa

- Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Mỏ - Địa chất Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực mỏ, địa chất, khoáng sản và môi trường liên quan đến lòng đất và hoạt động khoáng sản (sau đây gọi tắt là ngành Mỏ - Địa chất) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Hội khuyến khích và thu hút cá nhân và tổ chức ngoài ngành, ngoài tỉnh đã và đang công tác, hoạt động trong ngành mỏ - địa chất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hoặc có quê hương là Thanh Hóa tham gia Hội.

2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết những cá nhân, tổ chức để cùng nhau nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phổ biến, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh, góp phần bảo tồn, duy trì truyền thống của ngành, đóng góp vào sự phát triển ngành mỏ - địa chất của tỉnh.

3. Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Thanh Hóa, được đăng ký làm thành viên Tổng hội Địa chất Việt Nam, Hội Khoa học và Công nghệ mỏ Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc và phạm vi hoạt động

1. Hội Mỏ - Địa chất Thanh Hóa hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện; tự quản; dân chủ, bình đẳng công khai, minh bạch; tự đảm bảo kinh phí hoạt động; không vì mục đích lợi nhuận; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội.

2. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa và có quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực mỏ - địa chất.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ của Hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội và Điều lệ hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội.

3. Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ hội viên trong việc nghiên cứu, học tập phổ biến, cập nhật thông tin và ứng dụng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, cổ vũ động viên các hoạt động sáng tạo của Hội viên.

4. Xây dựng quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực mỏ - địa chất và liên quan theo quy định của pháp luật để trao đổi kinh nghiệm, liên kết hợp tác hoạt động, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đối tác.

5. Tôn trọng và thực hiện Điều lệ của các hội mà hội là thành viên.

6. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc chấp hành pháp luật.

7. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

8. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

9. Hàng năm, hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động.

Điều 5. Quyền hạn của Hội

1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt, tuyên truyền tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ của Hội và phát triển Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Triển khai các dự án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ khi có nhu cầu.

3. Bảo vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành và Điều lệ Hội. Bảo trợ, hỗ trợ các hội viên triển khai các hoạt động dự án, nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học.

4. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức, tham gia các hội thảo khoa học, xuất bản tài liệu, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật; phổ biến thông tin chuyên môn và pháp lý, tổ chức các diễn đàn khoa học, các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao hiểu biết cho hội viên và cho cá nhân, tổ chức khác khi có nhu cầu.

5. Được gây quỹ Hội trên cơ sở Hội phí của Hội viên và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

7. Được tham gia ý kiến vào các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan đến ngành mỏ - địa chất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lấy ý kiến; Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các vấn đề có liên quan đến sự phát triển trong lĩnh vực hoạt động của Hội.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 6. Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành hội viên

Hội viên gồm: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.

1. Hội viên chính thức:

- Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Thanh Hóa, đã và đang công tác trong ngành mỏ - địa chất, không vi phạm pháp luật, có tâm huyết và tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hội.

- Những người hiện công tác ở ngành khác hoặc ở ngoài tỉnh đã từng công tác ở ngành mỏ - địa chất hoặc có quê Thanh Hóa, có uy tín và nhiều đóng góp cho sự nghiệp của ngành mỏ - địa chất Thanh Hóa, tán thành Điều lệ Hội và có nguyện vọng tham gia.

- Các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Thanh Hóa tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia Hội.

2. Hội viên liên kết:

Các tổ chức, doanh nghiệp có vốn nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong lĩnh vực mỏ - địa chất, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia Hội.

3. Hội viên danh dự:

Những người có uy tín và nhiều đóng góp cho ngành mỏ - địa chất của tỉnh nhưng vì các lý do, như: Địa bàn công tác và sinh sống, sức khỏe hay yếu tố bất khả kháng khác, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia Hội nhưng không thể trực tiếp, thường xuyên tham gia hoạt động của Hội.

Cá nhân, tổ chức muốn trở thành hội viên phải có đủ tiêu chuẩn quy định tại điều này, được Ban Chấp hành hội xem xét, được Chủ tịch Hội ký quyết định kết nạp làm hội viên.

Điều 7. Thủ tục kết nạp hội viên chính thức

Cá nhân, tổ chức muốn tham gia sinh hoạt Hội phải tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội để Ban Chấp hành xem xét trình Chủ tịch Hội quyết định.

Điều 8. Thủ tục xóa tên hội viên

1. Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm pháp luật.

b) Vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

c) Vi phạm Điều lệ Hội, không chấp hành nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, làm mất uy tín của Hội.

d) Không tham gia sinh hoạt Hội, không đóng Hội phí một năm mà không có lí do chính đáng.

đ) Hội viên có đơn xin ra Hội hoặc qua đời.

2. Thủ tục xóa tên: Việc xóa tên hội viên do Ban Chấp hành Hội xem xét trình Chủ tịch Hội quyết định. Trường hợp hội viên qua đời thì đương nhiên xóa tên trong danh sách hội viên.

Sau khi có quyết định xóa tên hội viên, Hội có trách nhiệm thông báo đến gia đình hoặc hội viên bị xóa tên.

Điều 9. Nhiệm vụ hội viên

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Hội; tham gia sinh hoạt Hội và đóng Hội phí đầy đủ, đúng hạn.

2. Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng uy tín của hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội; tích cực tham gia công tác phát triển hội viên.

3. Tích cực học tập nghiên cứu khoa học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ góp sức mình vào việc phát triển Hội ngày càng vững mạnh.

4. Chăm lo xây dựng, đoàn kết trong Hội, đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến thanh danh, uy tín và sự phát triển của Hội.

Điều 10. Quyền của hội viên

1. Được cấp Thẻ hội viên, được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hội, được Hội bảo trợ tạo điều kiện để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực mỏ - địa chất và liên quan.

2. Được yêu cầu Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân hội viên khi bị xâm phạm. Kiến nghị với Hội để đề nghị cơ quan Nhà nước những vấn đề sửa đổi hoặc bổ sung hoàn thiện những chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động của Hội.

3. Được tham dự các lớp tập huấn, hội thảo khoa học tham quan du lịch do Hội tổ chức.

4. Được làm đơn xin ra khỏi Hội khi xét thấy không đủ điều kiện tham gia Hội hoặc không tán thành Điều lệ Hội.

5. Hội viên chính thức được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội; được tham dự và biểu quyết trong hội nghị của Hội. Hội viên chính thức được ủy quyền cho hội viên chính thức khác thực hiện các quyền của mình.

6. Được khen thưởng khi đạt thành tích.

Hội viên danh dự, hội viên liên kết có đầy đủ quyền hạn như hội viên chính thức ngoại trừ quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết các vấn đề của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC HỘI

Điều 11. Tổ chức của Hội

1. Hội được tổ chức theo nguyên tắc dân chủ, tập trung, tự chủ, tự quản. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội do Đại hội bầu ra, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

2. Tổ chức Hội gồm hai cấp:

Cấp tỉnh: Hội Mỏ - Địa chất Thanh Hóa.

Cấp khu vực: Chi hội Mỏ - Địa chất. Các Chi hội có thể thành lập Tổ hội và chịu trách nhiệm về hoạt động của Tổ hội.

3. Các cơ quan của Hội:

a) Đại hội toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu.

b) Ban Chấp hành.

c) Ban Thường vụ.

d) Ban Kiểm tra.

4. Các đơn vị trực thuộc

Văn phòng và các ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc.

Điều 12. Đại hội toàn thể Hội viên hoặc đại hội Đại biểu

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là Đại hội). Đại hội được coi là hợp lệ khi có ít nhất trên một phần hai số hội viên chính thức hoặc có trên một phần hai số đại biểu chính thức có mặt. Số lượng đại biểu và tỷ lệ phân bổ đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành quyết định.

Nhiệm kỳ của Đại hội là 5 năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập.

Trường hợp đặc biệt, Ban Chấp hành Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có ít nhất hai phần ba số ủy viên Ban Chấp hành Hội hoặc một phần hai tổng số hội viên chính thức đề nghị.

Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội là giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết thông qua các nghị quyết, quyết định của Đại hội phải được trên một phần hai tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

2. Đại hội có nhiệm vụ.

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới.

b) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội (nếu có).

c) Thông qua báo cáo thu, chi tài chính nhiệm kỳ trước và kế hoạch thu, chi nhiệm kỳ mới, quyết định mức thu hội phí của các hội viên.

d) Quyết định số thành viên Ban Chấp hành; bầu, miễn nhiệm Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra.

Điều 13. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Các thành viên Ban Chấp hành Hội bao gồm những người có uy tín, có tâm huyết, có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm về công tác quản lý, điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt.

2. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:

a) Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành hoặc các kỳ sinh hoạt hội viên hàng năm.

b) Xây dựng chương trình hoạt động của Ban Chấp hành hàng năm và cả nhiệm kỳ theo Nghị quyết Đại hội, tổ chức thực hiện chương trình.

c) Báo cáo tổng kết hàng năm, xây dựng mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm sau.

d) Chuẩn bị văn kiện Đại hội, quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.

đ) Lãnh đạo thực hiện Điều lệ, quy định và chương trình, kế hoạch công tác Hội.

e) Ban Chấp hành họp định kỳ mỗi năm 2 lần. Trường hợp họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập khi có trên một phần hai tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.

Điều 14. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu và miễn nhiệm. Số lượng và hình thức bầu Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Trường hợp đặc biệt, số lượng Ủy viên Thường vụ có thể tăng thêm theo đề nghị của Ban Chấp hành để đáp ứng yêu cầu công việc và phải được cơ quan quản lý cấp trên chấp thuận.

2. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Chánh Văn phòng và các uỷ viên.

3. Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội khi thấy cần thiết.

4. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Thường vụ Hội:

a) Điều hành việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và hội nghị Ban Chấp hành Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

b) Phê duyệt Qui chế hoạt động của Chi hội.

c) Quyết định cấp phát thẻ hội viên, xem xét đơn xin gia nhập của tổ chức, cá nhân để kết nạp vào Hội.

d) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với hội viên và Chi hội.

Điều 15. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và toàn thể hội viên về mọi hoạt động của Hội.

2. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và toàn thể hội viên. Điều hành việc triển khai các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.

b) Thay mặt Hội ký các loại văn bản thuộc thẩm quyền của tập thể, gồm: Quyết định thành lập các ban chuyên môn, chi hội, đơn vị trực thuộc của Hội; Bổ nhiệm, bãi miễn lãnh đạo các chi hội, đơn vị trực thuộc, các ban chuyên môn của Hội; Quyết định ban hành các Qui định quản lý và hoạt động của Hội, Quyết định kết nạp hoặc xoá tên hội viên; Ký ban hành các Nghị quyết sau khi đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội thông qua và các văn bản liên quan khác do các cơ quan của Hội thống nhất đề nghị.

c) Ký các loại văn bản thuộc thẩm quyền của cá nhân Chủ tịch Hội.

d) Phối hợp với các ban, ngành hữu quan tổ chức triển khai các hoạt động của Hội.

e) Là chủ tài khoản của Hội.

3. Khi đi vắng, nếu cần Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch trong thời gian ủy quyền.

Điều 16. Nhiệm vụ Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Chánh Văn phòng Hội

1. Phó Chủ tịch Hội là người giúp việc Chủ tịch, được Chủ tịch Ủy nhiệm phụ trách và điều hành một số mặt hoạt động của Hội.

2. Tổng Thư ký Hội là người giúp việc Chủ tịch Hội, thực hiện các nhiệm vụ:

a) Lập báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và báo cáo khác.

b) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành của Hội và các hoạt động khác.

3. Chánh Văn phòng Hội là người giúp việc Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ:

a) Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quí; lịch công việc hàng tuần, điều hành hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội.

b) Cùng với Tổng thư ký hoàn chỉnh các báo cáo theo quy định.

c) Tham mưu cho Chủ tịch Hội về công tác tổ chức, công tác thi đua - khen thưởng và là thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng của Hội.

d) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho các cuộc họp, làm việc của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, của Hội và các hoạt động khác.

đ) Được thừa lệnh của Chủ tịch Hội ký giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy mời họp, thông báo kết luận các cuộc hội nghị của Chủ tịch Hội.

Điều 17. Ban kiểm tra của Hội

1. Ban Kiểm tra của Hội gồm: Trưởng ban, Phó ban và một số ủy viên. Số lượng uỷ viên do Đại hội quyết định, có nhiệm kỳ theo Ban Chấp hành. Trưởng ban Kiểm tra phải là Phó Chủ tịch hoặc ủy viên Ban Chấp hành Hội và do các Ủy viên Ban Kiểm tra bầu.

2. Ban Kiểm tra của Hội có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, các nghị quyết, quyết định của Hội.

b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội.

c) Kiểm tra hoạt động của các Chi hội.

d) Kiểm tra tư cách hội viên, hoạt động của Ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc theo chương trình được Chủ tịch duyệt; đề xuất với Ban Thường vụ về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

e) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, khiếu tố (nếu có).

3. Trưởng ban Kiểm tra của Hội được mời tham gia Hội nghị thường kỳ của Ban Thường vụ và có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Chủ tịch, với Ban Chấp hành và có quyền kiến nghị những biện pháp cần thiết, kể cả kiến nghị triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết các vấn đề quan trọng và cấp bách phát sinh (nếu có).

Điều 18. Miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Hội

1. Các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng ban Kiểm tra.

Thực hiện miễn nhiệm các chức danh nêu trên trong các trường hợp sau:

a) Cá nhân với tư cách là hội viên bị xoá tên theo Điều 9 Điều lệ này.

b) Trong thời gian 01 năm (12 tháng) không hoàn thành nhiệm vụ được giao, có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động và uy tín của Hội.

c) Lý do khác như: Sức khoẻ yếu, hoàn cảnh gia đình khó khăn... dẫn đến không đủ điều kiện hoạt động thường xuyên cho Hội.

1. Thủ tục miễn nhiệm:

Ban Chấp hành họp lấy biểu quyết, trình cơ quan quản lý cấp trên quyết định.

Điều 19. Văn phòng và các ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc

1. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc là các bộ phận thực hiện nhiệm vụ cụ thể công tác chuyên môn được giao và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội.

2. Văn phòng Hội có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài sản của Hội và cùng với Tổng Thư ký Hội hoàn thiện các thống kê, báo cáo theo quy định.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 20. Tài sản của Hội

1. Tài sản của Hội gồm: Tài sản tự có của Hội, tài sản thuê dài hạn (nếu có). Toàn bộ tài sản phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách kế toán của Hội.

2. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả.

3. Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý trình Chủ tịch Hội quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Tài chính của Hội

Tài chính của Hội gồm các nguồn thu:

1. Tiền Hội phí của hội viên.

2. Tiền tài trợ, tiền ủng hộ từ cơ quan Nhà nước, từ hội viên, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 22. Các khoản chi của Hội

1. Chi cho các hoạt động nghiệp vụ.

2. Chi thông tin, tuyên truyền, xuất bản, hội nghị, hội thảo, tham quan, du lịch, thăm hỏi, xã giao.

3. Chi bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kế toán, kiểm toán, tài chính.

4. Chi quan hệ hợp tác khoa học.

5. Chi về phụ cấp, công tác phí, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác Hội.

6. Chi mua sắm tài sản, mua sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan.

7. Chi phí hành chính.

8. Các khoản chi khác.

Điều 23. Quản lý tài chính, kế toán

1. Tài chính, kế toán của Hội được quản lý theo quy chế tài chính, kế toán của Hội, phù hợp pháp luật.

2. Báo cáo về tài chính hàng năm của Hội phải được báo cáo trong hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội nhiệm kỳ của Hội và công khai theo quy chế của Hội.

Điều 24. Giải thể và xử lý tài chính, tài sản khi giải thể

1. Khi xét thấy hoạt động của Hội không có hiệu quả, không mang lại lợi ích cho hội viên hoặc gây phiền hà, cản trở cho hội viên thì Ban Chấp hành Hội quyết định triệu tập Đại hội để bàn biện pháp củng cố tổ chức hoặc giải thể Hội. Việc giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Khi Hội bị giải thể, Ban Thường vụ và Ban kiểm tra của Hội phải tiến hành kiểm kê tài sản, kiểm quỹ và báo cáo Ban Chấp hành Hội quyết định việc xử lý tài sản, tiền tồn quỹ và tiến hành thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 25. Khen thưởng

Hội viên, các tổ chức Hội, cán bộ, nhân viên của Hội có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và phát triển Hội được khen thưởng theo quy định.

Điều 26. Xử lý vi phạm

1. Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội, làm trái với Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Hội hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Hội viên vi phạm pháp luật, bị khởi tố thì bị khai trừ ngay khỏi danh sách hội viên.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải do Đại hội của Hội thông qua.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

Bản Điều lệ này gồm 07 chương, 28 điều đã được Đại hội lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2013 - 2018 của Hội thông qua ngày 12 tháng 10 năm 2013.

Điều lệ này có hiệu lực thực hiện kể từ khi được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ký quyết định phê duyệt./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1131/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Mỏ - Địa chất tỉnh Thanh Hóa

  • Số hiệu: 1131/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/04/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Đức Quyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/04/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản