Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/1999/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH CHI TIẾT QUẬN THANH XUÂN - HÀ NỘI, TỶ LỆ 1/2000

(Phần Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch giao thông)

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND

- Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;

- Căn cứ Quyết định số 112/19991/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 1999 của UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân - Hà Nội, tỷ lệ 1/2000 (Phần quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch giao thông);

- Xét đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành "Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân - Hà Nội, tỷ lệ 1/2000 (Phần quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch giao thông)".

Điều II: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều III: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông công chính, Địa chính - Nhà đất, Chủ tịch UBND quận Thanh Xuân, Chủ tịch UBND các phường: Hạ Đình, Kim Giang, Khương Thượng, Khương Mai, Khương Trung, Nhân Chính, Phương Liệt, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Thượng Đình, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nghiên

 

ĐIỀU LỆ

QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH CHI TIẾT QUẬN THANH XUÂN - HÀ NỘI TỶ LỆ 1/2000

(Phần Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch giao thông)

(Ban hành kèm theo quyết định số 113/1999/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 1999 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Điều lệ này hướng dẫn việc quản lý xây dựng, cải tạo, tôn tạo, bảo vệ, sử dụng các công trình theo đúng đồ án Quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân - Hà Nội, tỷ lệ 1/2000 (Phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông) đã được phê duyệt theo Quyết định số 112/1999/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 1999 của UBND thành phố Hà Nội.

Điều 2: Ngoài những quy định trong Điều lệ này, việc quy định xây dựng trên địa bàn quận Thanh Xuân còn phải tuân theo những quy định khác của pháp luật có liên quan,

Điều 3: Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi Điều lệ này phải được UBND xem xét quyết định trên cơ sở điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt.

Điều 4: UBND thành phố giao cho UBND quận Thanh Xuân quản lý, kiểm tra, giám sát xây dựng trên địa bàn; Phối hợp với Kiến trúc sư trưởng Thành phố và các Sở, Ngành chức năng để hướng dẫn các chủ đầu tư và nhân dân thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5: Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân bao gồm toàn bộ diện tích đất đai là 913, 2 Ha trong phạm vi, ranh giới quản lý hành chính của quận với giới hạn như sau:

+ Phía Bắc giáp quận Đống Đa và quận Cầu Giấy

+ Phía Đông giáp quận Hài Bà Trưng

+ Phía Nam giáp huyện Thanh Trì

+ Phía Tây giáp huyện Từ Liêm và thị xã Hà Đông.

Điều 6: Quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân được chia thành các khu chức năng như sau:

Đất khu vực dân dụng, dân dụng khác và đất ngoài khu vực dân dụng.

Trong đó:

Đất khu vực dân dụng bao gồm:

- Các khu công cộng cấp quận, cấp thành phố và cấp khu ở.

- Các đơn vị ở.

- Các khu cây xanh công viên cấp quận, cấp thành phố và cấp khu ở.

- Đất giao thông.

Đất khu vực dân dụng khác bao gồm:

- Các khu cơ quan, trường đào tạo.

- Các khu đất hỗn hợp.

- Các bệnh viện chuyên ngành

Đất ngoài khu vực dân dụng bao gồm.

- Các khu công nghiệp, kho tàng.

- Các khu đất quốc phòng.

- Các công trình di tích.

- Đất sông mương, công trình kỹ thuật, hành lang cách ly.

Điều 7: Các khu công cộng cấp quận, thành phố và khu ở.

- Các công trình công cộng tổ chức theo hệ thống và phù hợp với phân cấp hành chính.

- Công trình cấp quận, thành phố bố trí ở các đầu mối giao thông chính thuận lợi phục vụ dân cư ở các khu vực trong quận cũng như thành phố. Các khu vực tập trung bố trí công trình:

Khu vực Ngã Tư Sở, Thượng Đình.

Góc đường Trường Chinh - Tôn đức thắng.

Khu vực Đầm Hồng.

Góc đường 40 m từ Nhân Chính đi Định Công và đường Láng Hạ - Thanh Xuân Bắc.

Trong đó: Khu vực Ngã Tư Sở bố trí các công trình văn hoá.

Góc đường Trường Chinh - Tôn Thất Tùng bố trí công trình văn hoá.

Khu vực Đầm Hồng bố trí công trình thể thao, văn hoá, y tế.

Khu vực Thượng Đình bố trí các công trình thương mại, thể thao.

Trung tâm hành chính quận bố trí tại Thanh Xuân Bắc. Trung tâm y tế quận bố trí tại phường Hạ Đình.

- Công trình công cộng cấp khu ở bố trí tại trung tâm các cụm đơn vị ở, thuận tiện phục vụ cho toàn khu. Vị trí chủ yếu nằm ở góc các đường khu vực, có vị trí thuận lợi xây dựng. Những công trình này tập trung tại Nhân Chính, Thanh Xuân Nam, Khương Đình, Khương Trung, Phương Liệt.

Tổng diện tích đất công trình công cộng cấp quận, thành phố và khu ở 45,24ha.

Điều 8: Các đơn vị ở:

Toàn quận được chia thành các đơn vị ở, bao gồm các khu vực: Nhân Chính, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Kim Giang, Khương Trung, Khương Đình, Phương Liệt, Khương Mai, Hạ Đình, Thượng Đình, Thanh Xuân Trung. Ranh giới từng đơn vị ở được phân chia theo đường quy hoạch.

Mỗi đơn vị ở được chia thành các khu vực chức năng:

- Nhà ở.

- Công trình công cộng đơn vị ở.

- Trường tiểu học, trung học cơ sở, nhà trẻ.

- Vườn hoa cây xanh, sân thể thao.

- Đường, bãi đỗ xe của đơn vị ở.

* Nhà ở gồm 3 loại chính:

- Nhà ở tại các khu vực làng xóm được cải tạo, đô thị hoá:

Tập trung ở khu vực Nhân Chính, Hạ Đình, Khương Đình.

Tầng cao trung bình: 2 tầng.

Mật độ xây dựng trung bình: 28,5%.

Hệ số sử dụng đất: 0,57.

Cải tạo, mở rộng và xây dựng các đường giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực làng xóm, kết hợp đưa các công trình hạ tầng kỹ thuật vào từng công trình. Tạo ra các vườn hoa, cây xanh cải tạo môi trường sống.

- Nhà ở thấp tầng tại các khu vực đô thị cũ được cải tạo:

Tập trung chủ yếu ở khu vực Khương Trung, Khương Mai, Phương Liệt.

Tầng cao trung bình 2, 5 tầng.

Mật độ xây dựng trung bình: 50%.

Hệ số sử dụng đất: 1,25.

Các khu nhà ở này được cải tạo về giao thông, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng thêm các công trình công cộng, cây xanh...

- Khu nhà ở tập thể cao tầng hiện có sẽ được cải tạo và nhà ở tại các khu nhà ở xây dựng mới:

Các khu nhà ở hiện có cải tạo bao gồm: Thượng Đình, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Kim Giang. Các khu nhà ở xây mới tập trung tại Nhân Chính, Khương Đình.

Tầng cao trung bình: 4 tầng.

Mật độ xây dựng trung bình: 47%.

Hệ số sử dụng đất: 1,88.

Các khu này được xây dựng theo cơ cấu đơn vị ở, các chỉ tiêu đất đai phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội.

* Các công trình công cộng đơn vị ở, cây xanh đơn vị ở, trường học bố trí tại trung tâm đơn vị ở, đảm bảo bán kính phục vụ và thuận lợi cho đầu tư xây dựng. Nhà trẻ bố trí các nhóm ở hoặc trung tâm đơn vị ở.

Tổng diện tích đất đơn vị ở của toàn quận: 405,999 ha.

Trong đó: - Đất công cộng: 7,29 ha

- Đất cây xanh, thể thao: 15,23

- Đất ở: 290,47 ha.

- Đường, bãi đỗ xe: 65,449 ha.

Điều 9: Các khu cây xanh, công viên cấp quận, thành phố và khu ở.

- Công viên cây xanh cấp quận, thành phố bố trí tại khu vực Đầm Hồng theo định hướng của Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.

- Công viên, cây xanh khu vực tổ chức thành mạng lưới, gắn kết với hồ điều hoà và hệ thống thoát nước. Các khu cây xanh tập trung ở Nhân Chính, Đầm Hồng, Hạ Đình, Khương Đình, Phương Liệt. Trong khu công viên, cây xanh bố trí các công trình vui chơi giải trí, thể thao kết hợp nghỉ ngơi yên tĩnh. Hệ thống hồ nước phải thường xuyên được bảo vệ, đảm bảo vệ sinh môi trường.

Tại khu vực cây xanh Đầm Hồng (phường Khương Trung, Khương Đình) hiện có một số nhà ở của dân cư, được phép chỉnh sửa cải tạo để khai thác sử dụng theo dự án được phê duyệt, nhưng về lâu dài phải tuân theo quy hoạch.

Tổng diện tích đất cây xanh cấp quận, thành phố, khu ở: 56,354 ha.

Điều 10:

Các khu cơ quan, trường đào tạo, viện nghiên cứu:

- Các cơ quan, trường đào tạo, viện nghiên cứu nằm hai bên các trục đường lớn, đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, kiên cố được giữ lại tiếp tục khai thác sử dụng.

- Nâng cấp, cải tạo các cơ quan, trường đào tạo có chất lượng công trình thấp, sử dụng đất chưa hợp lý.

- Các cơ quan dự kiến bố trí chủ yếu sẽ được xây dựng ở phường Nhân Chính có hệ số sử dụng đất đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng và chất lượng công trình cao góp phần làm tăng vẻ đẹp kiến trúc cho khu vực và các trục đường.

- Không dự kiến quy hoạch xây dựng mới những khu cơ quan, trường đào tạo lớn.

Tổng diện tích đất cơ quan, trường đào tạo: 47,908 ha.

Điều 11: Các khu đất hỗn hợp.

Khu đất hỗn hợp có chức năng sử dụng là cơ quan văn phòng kết hợp dịch vụ công cộng; nhà ở kết hợp dịch vụ công cộng.

Khu đất hỗn hợp nằm dọc trục đường Nguyễn Trãi có chức năng: cơ quan văn phòng kết hợp dịch vụ công cộng. Khu đất này được hình thành trên cơ sở cải tạo chuyển đổi một số nhà máy công nghiệp khá độc hại tại khu vực Nhân Chính, Thượng Đình. Các công trình cần được xây dựng cao tầng, có hình thức kiến trúc đẹp, hài hoà cảnh quan khu vực. Đảm bảo phần đường giao thông liên hệ cho các nhà máy ở phía trong.

Khu đất hỗn hợp nằm ở phía Nam đường Láng Hạ - Thanh Xuân gần khu công nghiệp Nhân Chính có chức năng nhà ở kết hợp dịch vụ công cộng.

Tổng diện tích đất hỗn hợp: 10,128 ha.

Điều 12: Bệnh viện chuyên ngành.

Trung tâm Y tế Bộ xây dựng ở Thanh Xuân Bắc được cải tạo, nâng cấp kết hợp phục vụ cả dân cư trong quận và khu vực.

Tổng diện tích: 0,72 h.

Điều 13: Các khu công nghiệp, kho tàng:

- Các khu công nghiệp hiện có giữ lại tập trung ở: Thượng Đình, Nhân Chính, Phương Liệt... phải được cải tạo toàn diện.

+ Các nhà máy, xí nghiệp phải được đầu tư nâng cao, đổi mới công nghệ, dây truyền thiết bị sản xuất; Có các biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật. Tổ chức trồng bổ sung, tăng thêm mật độ cây xanh trong các khu công nghiệp, cải tạo vi khí hậu, tạo ra các dải cây xanh cách ly với khu dân dụng, dân cư.

+ Các nhà máy, cơ sở sản xuất gây nhiều độc hại, ô nhiễm môi trường sẽ được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ sang chức năng khác.

+ Các xí nghiệp chưa sử dụng hết đất cần đầu tư khai thác sử dụng đất hiệu quả.

- Các xí nghiệp dự kiến xây dựng mới phải có quy mô, công nghệ sản xuất không gây độc hại, ô nhiễm môi trường, có hiệu quả kinh tế cao, khi xây dựng phải đảm bảo các quy định theo quy chuẩn xây dựng.

Tổng diện tích đất công nghiệp: 116,37 ha.

Điều 14: Các khu đất quốc phòng quản lý:

Đất quốc phòng quản lý bao gồm cả đất được sử dụng cho mục đích an ninh quốc phòng và chuyển đổi sang mục đích khác khi được cấp có thẩm quyền quyết định.

Khu đất quốc phòng quản lý tập trung nhiều ở khu vực Khương Trung, Khương Mai. Sân bay Bạch Mai được cải tạo nâng cấp theo nhu cầu sử dụng của Quốc phòng.

Tổng diện tích đất quốc phòng: 81,14 ha.

Điều 15: Các công trình di tích lịch sử:

Được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng các công trình di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.

Các ranh giới bảo vệ được xác định theo hồ sơ tài liệu về ranh giới bảo vệ di tích lịch sử của cơ quan quản lý Nhà nước về văn hoá - thông tin.

Tôn tạo các công trình di tích, kết hợp với hệ thống cây xanh tạo nên cảnh quan đẹp cho khu vực.

Tổng diện tích đất di tích: 9,05 ha.

Điều 16: Sông mương, hành lang cách ly:

- Giữ đúng khoảng cách ly xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ sông, mương, hệ thống tiêu thoát nước; Các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm nước, giếng khoan, hành lang bảo vệ các công trình điện, lưới điện cao áp...

- Bố trí các dải cây xanh cách ly phù hợp với đặc điểm hiện trạng giữa một số khu công nghiệp độc hại với khu dân dụng.

Tổng diện tích đất sông mương, cây xanh cách ly: 41,976 ha.

Điều 17:

Đối với các khu đất, từng loại đất trong quy hoạch chi tiết này không quy định về: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, tâng cao trung bình, sẽ thực hiện xây dựng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, hoặc trong từng trường hợp đặc biệt, cụ thể sẽ thực hiện theo các dự án quy hoạch riêng chi tiết hơn.

Điều 18:

Đối với các công trình công cộng, cơ quan, trường đào tạo, xí nghiệp công nghiệp; yêu cầu phải sắp xếp, bố trí chỗ đỗ xe trong công trình đáp ứng cho nhu cầu sử dụng.

Điều 19: Quy hoạch giao thông:

- Mạng lưới đường giao thông được xác định phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch cho thủ đô Hà nội đến năm 2020.

- Các tuyến đường chính thành phố, đường vành đai đã được xác định trong quy hoạch chung, có bề rộng khoảng 68 - 73,5m.

- Các tuyến đường khu vực được xây dựng có bề rộng khoảng 30 -40 m, nối liền các khu chức năng trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch và liên hệ đến các khu vực quy hoạch của thành phố.

- Các tuyến đường phân khu vực được xây dựng, mở rộng đảm bảo mặt cắt phần lòng đường xe chạy theo yêu cầu quy hoạch, phần hè đường và các giải phân cách được mở rộng tuỳ theo khả năng hiện trạng.

- Các tuyến đường phân khu vực và đường nhánh được tổ chức kết hợp với mạng lưới đường hiện có, đồng thời phù hợp với chỉ tiêu các loại đường trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

- Các tuyến đường nhánh, đường vào nhà trong các khu chức năng như khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư sẽ được nghiên cứu cụ thể trên thiết kế chi tiết tổng mặt bằng của từng khu chức năng phù hợp với quy hoạch và đảm bảo các chỉ tiêu quy định.

- Bãi đỗ xe xây dựng có mặt phủ bằng bê tông asfalt và có ranh giới rõ ràng, đảm bảo các điều kiện phòng cháy, chữa cháy.

Điều 20: Phân đợt xây dựng:

* Khu vực xây dựng cải tạo đợt đầu (đến năm 2005) bao gồm phần lớn các khu đô thị cũ đã xây dựng phát triển, các làng xóm được đô thị hoá, khu công viên, cây xanh và khu đô thị mới ở Trung Hoà - Nhân Chính.

Về giao thông: Xây dựng, cải tạo các trục đường giao thông chính thành phố, các đường giao thông khu vực: Láng Hạ - Thanh Xuân Bắc, Nhân Chính - Đường Nguyễn Trãi - Định Công, đường Vành đai 3. Cải tạo và mở rộng các nút giao thông chính thường xuyên bị ùn tắc: Nút Ngã Tư Sở, Ngã Tư Vọng và một số nút giao thông không đảm bảo an toàn giao thông.

* Khu vực xây dựng đợt sau: Là khu đô thị phát triển mới, tập trung ở Khương Đình, Hạ Đình. Các khu vực này được tiến hành xây dựng đồng bộ với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật.

Tổng diện tích đất xây dựng cải tạo đợt đầu: 838,2 ha.

Tổng diện tích đất xây dựng đợt sau: 75 ha.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21: Điều lệ này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với quy định trong điều lệ này đều bị bãi bỏ.

Điều 22: Các cơ quan có trách nhiệm quản lý xây dựng căn cứ đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt và quy định của Điều lệ này để hướng dẫn các tổ chức, cơ quan và nhân dân thực hiện xây dựng theo quy hoạch và quy định của pháp luật.

Điều 23: Những hành vi vi phạm các điều khoản của Điều lệ này, tùy theo hình thức và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 24: Đồ án quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân, tỷ lệ 1/2000 (Phần Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch giao thông) và bản Điều lệ này được công bố công khai cho mọi tổ chức, cơ quan và nhân dân biết để quản lý, thực hiện và giám sát thực hiện.

Bản Điều lệ này được lưu giữ tại:

- UBND Thành phố Hà Nội.

- Sở xây dựng.

- Sở Địa chính - Nhà đất.

- Văn phòng Kiến trúc sư trưởng thành phố.

- UBND quận Thanh Xuân.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 113/1999/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân - Hà Nội, tỷ lệ 1/2000 (Phần quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch giao thông)

  • Số hiệu: 113/1999/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/12/1999
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Hoàng Văn Nghiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản