- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật giáo dục 2019
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT năm 2019 hợp nhất Thông tư về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 04/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1128/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 22 tháng 3 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TUYỂN SINH LỚP 6 PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM HỌC 2024 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT); Thông tư 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT); Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 15/8/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 821/TTr-SGDĐT ngày 15/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông và tuyển sinh lớp 6 phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể, chi tiết, tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, an toàn, nghiêm túc, đúng Quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản chỉ đạo khác liên quan; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và UBND tỉnh; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TUYỂN SINH LỚP 6 PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM HỌC 2024 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1128/QĐ- UBND ngày 22/3/2024 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đánh giá chất lượng đầu ra cấp trung học cơ sở, đảm bảo thực hiện tốt công tác phân luồng sau THCS; góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;
- Góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
- Tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục của các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Hướng dẫn tuyển sinh đúng quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đăng ký tuyển sinh;
- Công tác tuyển sinh phải đảm bảo nghiêm túc, chính xác, công bằng, khách quan.
II. NỘI DUNG
1. Tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn năm học 2024-2025
1.1. Chỉ tiêu tuyển sinh:
Tuyển sinh 12 lớp, số lượng học 420 học sinh (35 học sinh/lớp), cụ thể như sau:
- Chuyên Toán, chuyên Ngữ văn và chuyên Tiếng Anh: Mỗi chuyên 02 lớp;
- Chuyên Vật lý, chuyên Hóa học, chuyên Sinh học, chuyên Tin học, chuyên Lịch sử và chuyên Địa lý: Mỗi chuyên 01 lớp.
(Riêng lớp chuyên Tin học: Tuyển 25 chỉ tiêu của thí sinh có bài thi môn chuyên là môn Tin học; 10 chỉ tiêu của thí sinh có bài thi môn chuyên là môn Toán dành cho chuyên Tin học).
1.2. Đối tượng, điều kiện dự tuyển:
- Học sinh đúng độ tuổi theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định trong Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành;
- Học sinh tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; các trường hợp khác do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định;
- Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ loại khá trở lên; tốt nghiệp THCS xếp loại từ loại khá trở lên.
1.3. Đăng ký dự thi: Tại Trường THPT chuyên Lam Sơn.
- Học sinh đủ điều kiện đăng ký thi vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn thì được đăng ký tối đa 01 nguyện vọng (NV) dự thi vào 01 lớp chuyên cụ thể.
- Trong thời gian đăng ký dự thi, thí sinh được 01 lần thay đổi NV. Thời điểm thay đổi NV (trước ngày thi, theo lịch công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo).
1.4. Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển.
(Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức riêng Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn).
1.5. Bài thi, môn thi, hình thức thi, thời gian làm bài, hệ số điểm bài thi:
- Mỗi thí sinh phải làm 04 bài thi, trong đó: 03 bài thi môn chung (Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh) và 01 bài thi môn chuyên theo NV đăng ký. Thí sinh đăng ký dự thi vào lớp chuyên nào thì phải làm bài thi môn chuyên đó. Riêng môn chuyên của lớp chuyên Tin học, thí sinh có thể chọn thi bằng môn Tin học, hoặc thi bằng môn Toán, dành cho chuyên Tin học.
- Thí sinh làm bài thi theo hình thức tự luận. Riêng bài thi chuyên môn Tiếng Anh thi thêm kỹ năng nghe; bài thi chuyên môn Tin học thi bằng hình thức Lập trình trên máy tính.
- Thời gian làm bài: Đối với các môn chung (120 phút với môn Ngữ văn và môn Toán; 60 phút với môn Tiếng Anh); các môn chuyên là 150 phút.
- Tất cả các bài thi được tính theo thang điểm 10; hệ số điểm bài thi: bài thi môn chung tính hệ số 1, bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
1.6. Đề thi:
- Thành lập 01 Hội đồng ra đề thi cho Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn, làm việc theo nguyên tắc cách ly triệt để, đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối theo quy định.
- Nội dung đề thi nằm trong chương trình THCS hiện hành; chủ yếu ở chương trình lớp 9.
1.7. Ngày thi: 22, 23 tháng 5 năm 2024.
1.8. Xét trúng tuyển:
- Điểm xét tuyển (ĐXT): Là tổng điểm của 04 bài thi (đã tính hệ số).
- Điều kiện xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh đã thi đủ các bài thi, không vi phạm quy chế thi ở mức đình chỉ thi và các bài thi môn chung đạt từ 3,0 điểm trở lên, môn chuyên đạt từ 5,0 điểm (chưa nhân hệ số) trở lên.
- Nguyên tắc xét trúng tuyển: Căn cứ vào danh sách những thí sinh đủ điều kiện xét tuyển, lấy theo thứ tự ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao của từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh lần lượt theo các tiêu chí phụ với thứ tự như sau: Có điểm thi môn chuyên cao hơn; đạt giải thi học sinh giỏi (HSG) cấp tỉnh cùng môn thi (ưu tiên lần lượt giải Nhất, giải Nhì, giải Ba, giải Khuyến khích); có điểm trung bình của môn thi chuyên năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn năm học lớp 9 cao hơn; đạt giải quốc gia và quốc tế về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; đạt giải cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS (giải quốc gia chỉ tính ở các cuộc thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, hoặc liên ngành giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và ngành khác phối hợp tổ chức; ưu tiên lần lượt giải Nhất, giải Nhì, giải Ba).
- Thí sinh trúng tuyển lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn sẽ nạp hồ sơ xác nhận nhập học theo quy định. Thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học thì không tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT DTNT và lớp 10 THPT công lập; nếu không xác nhận nhập học thì xem như mất quyền lợi trúng tuyển.
- Thí sinh trúng tuyển, được Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn năm học 2024 - 2025.
- Thời gian hoàn thành xét trúng tuyển: Trước ngày 07 tháng 6 năm 2024.
2. Tuyển sinh lớp 10 THPT công lập năm học 2024 - 2025
2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh: Thực hiện tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao.
2.2. Đối tượng, điều kiện dự tuyển:
- Là học sinh đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông, hoặc chương trình giáo dục thường xuyên (GDTX) trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá; các trường hợp khác do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định;
- Học sinh đúng độ tuổi theo quy định tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định trong Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành.
2.3. Đăng ký dự thi:
- Mỗi học sinh được đăng ký tối đa 02 NV, gọi là nguyện vọng 1 (NV1) và nguyện vọng 2 (NV2) vào các trường THPT công lập tại huyện, thị xã, thành phố nơi học sinh thường trú, hoặc tại nơi khác phù hợp với điều kiện sinh sống và năng lực học tập của học sinh.
- Thí sinh phải đăng ký NV2 vào các trường trên cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố với NV1.
- Trong thời gian đăng ký dự thi, thí sinh được 01 lần thay đổi các NV. Thời điểm thay đổi NV: trước ngày thi, theo lịch công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thí sinh đăng ký và dự thi tại trường có NV1.
2.4. Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển.
(Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức 01 Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 cho các trường THPT công lập và THPT DTNT trên địa bàn toàn tỉnh).
2.5. Bài thi, môn thi, hình thức thi, thời gian làm bài, thang điểm và hệ số điểm bài thi:
- Mỗi thí sinh phải làm 03 bài thi gồm: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh.
- Tất cả các bài thi thực hiện theo hình thức tự luận.
- Thời gian làm bài: 120 phút đối với môn Ngữ văn và Toán; 60 phút đối với môn Tiếng Anh.
- Tất cả các bài thi được tính theo thang điểm 10; hệ số điểm bài thi: tính điểm hệ số 02 đối với bài thi Toán và Ngữ văn; điểm hệ số 01 đối với bài thi Tiếng Anh.
2.6. Đề thi:
- Thành lập 01 Hội đồng ra đề thi cho Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập và THPT DTNT, làm việc theo nguyên tắc cách ly triệt để, đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối theo quy định.
- Nội dung đề thi nằm trong chương trình THCS hiện hành; chủ yếu ở chương trình lớp 9.
2.7. Ngày thi: 13, 14 tháng 6 năm 2024.
2.8. Xét trúng tuyển:
- Điểm xét tuyển: Là tổng điểm của 03 bài thi (đã tính hệ số) cộng với điểm ưu tiên (nếu có).
- Điều kiện xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh có đăng ký NV vào học tại trường; dự thi đủ 03 bài thi, không vi phạm quy chế thi ở mức đình chỉ; các bài thi đạt từ 0,5 điểm trở lên và không trúng tuyển vào các trường THPT DTNT.
- Nguyên tắc xét tuyển:
+ Các trường THPT công lập trên địa bàn toàn tỉnh sẽ tổ chức xét tuyển theo cơ cấu: 90% chỉ tiêu dành cho xét tuyển lần 1 đối với NV1 (trong đó bao gồm cả số học sinh trúng tuyển thẳng theo Quy chế); 10% chỉ tiêu dành cho xét tuyển lần 2 đối với NV2 và các học sinh chưa trúng tuyển NV1 ở lần xét thứ nhất (Lưu ý: Khi số lượng 90% chỉ tiêu xét tuyển lần 1 là chữ số thập phân thì phần thập phân được ưu tiên làm tròn lên thành 1,0);
+ Thí sinh đã trúng tuyển ở xét tuyển lần 1 thì không được dự xét tuyển lần 2.
- Sau khi các trường THPT DTNT xét tuyển xong, các trường THPT công lập thực hiện 02 lần xét tuyển liên tiếp như sau:
+ Xét tuyển lần 1:
Xét NV1 để lấy 90% chỉ tiêu như đã quy định theo thứ tự ĐXT từ cao xuống thấp. Nếu chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có ĐXT bằng nhau thì xét lần lượt theo các tiêu chí phụ với thứ tự như sau: Xếp loại hạnh kiểm; xếp loại học lực; các đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên; điểm trung bình năm học lớp 9; điểm trung bình cộng 02 môn Toán và Ngữ văn năm học lớp 9; đạt học sinh giỏi các môn văn hóa (ưu tiên lần lượt giải Nhất, giải Nhì, giải Ba, giải Khuyến khích), văn nghệ, thể dục-thể thao, khoa học kỹ thuật cấp tỉnh. Trường hợp có nhiều thí sinh có cùng ĐXT và cùng tiêu chí phụ thì lấy hết số thí sinh này trúng tuyển ở xét tuyển lần 1.
+ Xét tuyển lần 2:
Xét những thí sinh chưa đỗ ở xét tuyển lần 1 có NV1 và NV2 tại trường. Thí sinh diện đăng ký NV2 sẽ phải trừ đi 1,0 điểm trong tổng ĐXT khi dự xét tuyển lần 2.
Xét tuyển lần 2 theo thứ tự ĐXT từ cao xuống thấp để lấy đủ chỉ tiêu còn lại theo cơ cấu đã quy định. Nếu chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh cùng có ĐXT bằng nhau thì xét lần lượt theo các tiêu chí phụ với thứ tự như sau: Xếp loại hạnh kiểm; xếp loại học lực; các đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên; điểm trung bình năm học lớp 9; điểm trung bình cộng 02 môn Toán và Ngữ văn năm học lớp 9; đạt học sinh giỏi các môn văn hóa (ưu tiên lần lượt giải Nhất, giải Nhì, giải Ba, giải Khuyến khích), văn nghệ, thể dục-thể thao, khoa học kỹ thuật cấp tỉnh.
- Thí sinh trúng tuyển được Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025.
- Thời gian hoàn thành xét trúng tuyển: Trước ngày 31 tháng 7 năm 2024.
3. Tuyển sinh lớp 10 THPT DTNT năm học 2024 - 2025
Ngoài những nội dung giống với tuyển sinh lớp 10 THPT công lập đã quy định ở khoản 2, Mục II của Kế hoạch này về: Phương thức tuyển sinh; bài thi; môn thi; hình thức thi; thời gian làm bài; hệ số điểm bài thi; đề thi; ngày thi, lịch thi; điểm ưu tiên; ĐXT; điều kiện xét tuyển thì công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT DTNT có những quy định riêng như sau:
3.1. Chỉ tiêu tuyển sinh: Thực hiện tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao.
3.2. Đối tượng tuyển sinh:
- Học sinh là người dân tộc thiểu số mà bản thân và cha, hoặc mẹ, hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại:
+ Xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn);
+ Xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha, hoặc mẹ, hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Trường THPT DTNT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới hằng năm.
3.3. Điều kiện dự thi:
- Thuộc đối tượng tuyển sinh như đã quy định ở điểm 3.2, khoản 3, Mục II của Kế hoạch này;
- Học sinh trong độ tuổi quy định;
- Học sinh đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông, hoặc chương trình GDTX trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá; các trường hợp khác do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét, quyết định.
3.4. Đăng ký dự thi
- Thí sinh dự thi vào các trường THPT DTNT được đăng ký tối đa 03 NV, theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ NV1 DTNT: Vào 01 trong 02 trường THPT DTNT (THPT DTNT tỉnh, hoặc THPT DTNT Ngọc Lặc);
+ NV1 THPT và NV2 THPT: Vào các trường THPT công lập tại huyện, thị xã, thành phố nơi học sinh thường trú hoặc tại nơi khác phù hợp với điều kiện sinh sống và năng lực học tập của học sinh.
Thí sinh phải đăng ký NV2 THPT vào các trường trên cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố với NV1 THPT.
- Trong thời gian đăng ký dự thi, thí sinh được 01 lần thay đổi các NV. Thời điểm thay đổi NV: trước ngày thi, theo lịch công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thí sinh đăng ký và dự thi tập trung tại trường có NV1 DTNT.
3.5. Xét trúng tuyển:
- Các trường THPT DTNT thực hiện xét tuyển trước các trường THPT công lập.
- Thực hiện xét tuyển như sau:
+ Tuyển 75% chỉ tiêu đối với số thí sinh đủ điều kiện theo quy định và có ĐXT từ cao xuống thấp (trong đó bao gồm cả số thí sinh được tuyển thẳng theo Quy chế và không quá 10% tổng chỉ tiêu học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha, hoặc mẹ, hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn). Khi số lượng 75% chỉ tiêu này là chữ số thập phân thì phần thập phân được ưu tiên làm tròn lên thành 1,0.
Nếu chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh cùng có ĐXT bằng nhau thì xét lần lượt theo các tiêu chí phụ với thứ tự như sau: Xếp loại hạnh kiểm; xếp loại học lực; các đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên; điểm trung bình năm học lớp 9; điểm trung bình cộng 02 môn Toán và Ngữ văn năm học lớp 9; đạt học sinh giỏi các môn văn hóa (ưu tiên lần lượt giải Nhất, giải Nhì, giải Ba, giải Khuyến khích), văn nghệ, thể dục-thể thao, khoa học kỹ thuật cấp tỉnh. Trường hợp có nhiều thí sinh có cùng ĐXT và cùng tiêu chí phụ thì không lấy số thí sinh này; khi đó, số chỉ tiêu còn lại sẽ chuyển sang cho xét tuyển theo vùng, miền, dân tộc.
+ Tuyển 25% chỉ tiêu còn lại đối với số học sinh có đủ điều kiện theo quy định và ưu tiên vùng, miền, dân tộc. Các trường THPT DTNT xây dựng kế hoạch tuyển sinh 25% theo vùng, miền, dân tộc trình Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt ngay sau khi hoàn tất việc thu hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh, theo lịch công tác thi của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thí sinh đỗ NV1 DTNT thì phải theo học tại trường và không được quyền sử dụng các NV tiếp theo.
- Thí sinh không trúng tuyển THPT DTNT thì được xét NV1 THPT, NV2 THPT (thực hiện như cách xét tuyển NV1, NV2 vào lớp 10 THPT công lập).
- Thí sinh trúng tuyển, được Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025.
- Thời gian hoàn thành xét trúng tuyển: Trước ngày 31 tháng 7 năm 2024.
4. Tuyển sinh lớp 10 THPT tư thục năm học 2024 - 2025
4.1. Chỉ tiêu tuyển sinh: Thực hiện tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao.
4.2. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh: Là học sinh đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông, hoặc chương trình GDTX, có độ tuổi theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành.
4.3. Phương thức tuyển sinh: Thực hiện tuyển sinh theo phương thức xét tuyển.
- Các trường THPT tư thục phải xây dựng kế hoạch tuyển sinh, trình Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt; trong đó, ưu tiên xét tuyển:
+ Thí sinh tham gia thi tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức;
+ Đối với các trường liên cấp tư thục thì ưu tiên xét tuyển những học sinh lớp 9 THCS của trường, có đủ điều kiện và có NV đăng ký xét tuyển học lớp 10 THPT tại trường đó.
- Thí sinh trúng tuyển, được Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 THPT tư thục năm học 2024 - 2025.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày 15 tháng 8 năm 2024.
5. Tuyển sinh lớp 10 học chương trình GDTX cấp THPT năm học 2024 - 2025
5.1. Chỉ tiêu tuyển sinh: Thực hiện tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao.
5.2. Đối tượng, điều kiện dự tuyển
Học sinh đã tốt nghiệp THCS, không giới hạn độ tuổi, có nguyện vọng vào học chương trình GDTX cấp THPT tại Trung tâm GDTX - Kỹ thuật tổng hợp tỉnh; Trung tâm GDNN-GDTX các huyện, thị xã, thành phố.
5.3. Phương thức tuyển sinh: Thực hiện tuyển sinh theo phương thức xét tuyển.
6. Tuyển sinh lớp 6 phổ thông DTNT THCS năm học 2024 - 2025
6.1. Đối tượng tuyển sinh:
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể:
- Học sinh là người dân tộc thiểu số mà bản thân và cha, hoặc mẹ, hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại:
+ Xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn);
+ Xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
- Học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha, hoặc mẹ, hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Trường PTDTNT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới hằng năm.
6.2. Điều kiện và hồ sơ dự tuyển:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể:
- Điều kiện dự tuyển:
+ Học sinh thuộc đối tượng tuyển sinh như quy định tại mục 6.1 của Kế hoạch này, đã hoàn thành chương trình tiểu học trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
+ Học sinh trong độ tuổi quy định tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hồ sơ dự tuyển:
+ Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;
+ Căn cứ hợp pháp để xác nhận về thông tin cư trú;
+ Học bạ cấp TH hoặc các hồ sơ khác có giá trị thay thế học bạ;
+ Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
6.3. Chỉ tiêu tuyển sinh:
Trường PTDTNT THCS các huyện thực hiện tuyển sinh lớp 6 PTDTNT THCS năm học 2024-2025 theo chỉ tiêu được giao.
6.4. Địa bàn, tỷ lệ tuyển sinh:
- Địa bàn tuyển sinh: Trường PTDTNT THCS thuộc huyện nào thì tuyển sinh học sinh của huyện đó.
- Căn cứ vào chỉ tiêu được giao, UBND huyện quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh, tỷ lệ tuyển sinh ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn và các địa bàn khác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
6.5. Phương thức, căn cứ, nguyên tắc tuyển sinh:
a) Phương thức: Xét tuyển.
b) Căn cứ xét tuyển: Xét tuyển căn cứ vào kết quả đánh giá xếp loại được ghi trong học bạ tiểu học của học sinh. Cụ thể:
- Điểm kiểm tra định kỳ (KTĐK) toàn cấp. Trong đó, điểm KTĐK toàn cấp là tổng điểm KTĐK của 02 môn Toán, Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 và 02 môn Tự nhiên và Xã hội/Khoa học, Lịch sử và Địa lý lớp 4 và lớp 5;
- Mức đạt được trong việc đánh giá học sinh ở 04 môn học Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội/Khoa học, Lịch sử và Địa lý.
c) Nguyên tắc xét tuyển:
- Điểm xét trúng tuyển là điểm KTĐK toàn cấp, lấy từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số chỉ tiêu được giao (sau khi trừ đi số học sinh trúng tuyển thẳng theo quy chế).
- Nếu ở chỉ tiêu cuối cùng có nhiều học sinh có Điểm KTĐK toàn cấp bằng nhau thì xét lần lượt theo các tiêu chí phụ đến khi lấy đủ học sinh trúng tuyển như sau:
+ Mức đạt được trong việc đánh giá 04 môn học Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội/Khoa học, Lịch sử và Địa lý ở lớp 5 được quy thành điểm, tính tổng và xét từ cao xuống thấp. Cụ thể: mức Hoàn thành tốt (T) của mỗi môn được tính 10 điểm; mức Hoàn thành (H) của mỗi môn được tính 05 điểm;
+ Tổng điểm KTĐK của 04 môn học Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội/Khoa học, Lịch sử và Địa lý lớp 5 xét từ cao xuống thấp.
- Nếu vẫn còn học sinh có các tiêu chí phụ ở lớp 5 bằng nhau thì tiếp tục xét lần lượt theo các tiêu chí phụ ở lớp 4 (như cách làm trong việc xét các tiêu chí phụ ở lớp 5);
- Nếu vẫn có trường hợp bằng nhau thì tiếp tục xét tương tự như trên, lần lượt ở lớp 3 rồi đến lớp 2, lớp 1 cho đến khi lấy đủ học sinh trúng tuyển.
(Lưu ý: Mức đạt được trong việc đánh giá các môn học ở lớp 3, lớp 2, lớp 1 chỉ tính ở 03 môn: Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội/Khoa học; Tổng điểm KTĐK của các môn học ở lớp 3, lớp 2, lớp 1 chỉ tính ở môn Toán và Tiếng Việt).
- Trong quá trình xét tuyển theo quy định, có những học sinh ở chỉ tiêu cuối cùng có điểm xét tuyển bằng nhau và bằng nhau cả các tiêu chí phụ thì Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND huyện căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng thêm các tiêu chí phụ xét chọn học sinh trúng tuyển; việc xây dựng thêm các tiêu chí phụ đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng.
6.6. Thời gian xét tuyển:
- Thực hiện xét tuyển vào lớp 6 PTDTNT THCS trước khi xét tuyển lớp 6 THCS.
- Thời gian hoàn thành xét tuyển: Trước ngày 31 tháng 7 năm 2024.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch và chịu trách nhiệm về toàn bộ các khâu trong tổ chức các Kỳ thi tuyển sinh.
- Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo chung cho Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các nhà trường thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch.
- Quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm Hội đồng tuyển sinh và các Hội đồng: Ra đề và in sao đề thi, coi thi, làm phách, chấm thi, phúc khảo bài thi; hướng dẫn công tác tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông và tuyển sinh lớp 6 phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở năm học 2024-2025 theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện báo cáo kết quả công tác tuyển sinh với UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Trường THPT chuyên Lam Sơn thông báo bằng văn bản công tác tuyển sinh lớp 10 Trường THPT chuyên Lam Sơn đến các cấp quản lý giáo dục, các trường học có đối tượng dự thi; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Thanh Hoá trước ngày thi chậm nhất là 60 ngày theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên; thu và kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của hồ sơ thí sinh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chặt chẽ tất cả các khâu liên quan đến kỳ thi như: Bảo mật đề thi, in sao đề thi, vận chuyển đề thi, coi thi, làm phách, chấm thi, xét trúng tuyển đảm bảo kỳ thi được diễn ra an toàn, nghiêm túc, khách quan, đúng quy chế.
2. Sở Tài chính
Sau khi Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Giáo dục và Đào tạo lập dự toán, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình cấp có thẩm quyền để giao kinh phí thực hiện.
3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các biện pháp y tế đảm bảo an toàn về sức khỏe cho các thành viên tham gia Hội đồng ra đề và in sao đề thi tại nơi làm đề thi của Sở Giáo dục và Đào tạo; chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn phối hợp với ngành Giáo dục địa phương, triển khai các biện pháp phòng chống dịch, cấp cứu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các địa điểm tổ chức thi.
4. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo an ninh, trật tự; đảm bảo an toàn trong bảo mật đề thi, vận chuyển đề thi, bài thi, khu vực in sao đề thi, khu vực làm phách, chấm thi, các địa điểm tổ chức thi đối với Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn, Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT công lập và lớp 10 THPT DTNT; chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn có phương án xác thực thông tin, lịch sử cư trú của thí sinh dự tuyển sinh vào các trường DTNT THPT, DTNT THCS và các thí sinh khác khi có nhu cầu.
5. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo an toàn giao thông, không để xảy ra ách tắc giao thông ảnh hưởng tới việc tổ chức thi trong những ngày diễn ra các kỳ thi tuyển sinh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông thực hiện các biện pháp đảm bảo thông tin liên lạc, đường truyền internet, hoạt động bưu chính chuyển phát thông suốt, tạo điều kiện cho việc công bố kết quả thi, điều chỉnh NV đăng ký xét tuyển, chuyển phát hồ sơ nhập học của thí sinh.
7. Sở Công thương
Có biện pháp nhằm đảm bảo ổn định giá cả đối với các nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn. Các nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn phải niêm yết giá dịch vụ theo quy định, không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến, lợi dụng lưu lượng khách đông trong thời gian diễn ra kỳ thi để trục lợi cá nhân; không để xảy ra dịch bệnh hoặc mất an toàn vệ sinh thực phẩm.
8. Công ty Điện lực Thanh Hóa
Xây dựng phương án ưu tiên cung cấp kịp thời, đầy đủ điện cho các Hội đồng coi thi, làm phách, chấm thi; đặc biệt đảm bảo có điện liên tục 24/24 giờ cho Hội đồng ra đề và in sao đề thi.
9. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa
Chỉ đạo các tổ chức Đoàn Thanh niên trực thuộc, tiếp tục triển khai chương trình “Sinh viên tình nguyện”, “Tiếp sức mùa thi” hỗ trợ các địa phương bảo đảm trật tự, an toàn cho kỳ thi; hỗ trợ thí sinh và người thân có khó khăn trong đi lại, ăn, ở tại các điểm tổ chức thi.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Đối với tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kỳ tuyển sinh cấp huyện, cơ cấu thành phần tương ứng như Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; phân công nhiệm vụ cho các thành viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thi, đảm bảo kỳ thi được diễn ra an toàn, nghiêm túc, khách quan, đúng quy chế.
- Tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, ăn nghỉ cho cán bộ làm nhiệm vụ coi thi, thí sinh và người thân thí sinh ở các địa điểm thi. Quan tâm, giúp đỡ các thí sinh là con em dân tộc thiểu số, gia đình chính sách, học sinh khuyết tật, thí sinh có hoàn cảnh khó khăn, thí sinh ở vùng sâu, vùng xa và thí sinh cư trú tại các khu vực bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh tham dự kỳ thi; không để thí sinh nào phải bỏ thi vì gặp khó khăn về điều kiện kinh tế hay đi lại.
- Kiểm tra, hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ thi và các biện pháp khác bảo đảm vệ sinh phòng dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, an ninh trật tự tại các điểm thi; bảo đảm an toàn mọi mặt cho cán bộ, giáo viên tham gia tổ chức kỳ thi.
b) Đối với tuyển sinh lớp 6 phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở; UBND các huyện: Bá Thước, Cẩm Thủy, Lang Chánh, Mường Lát, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Thạch Thành, Thường Xuân:
- Ban hành quyết định phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh và tỷ lệ tuyển sinh ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn và các địa bàn khác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, thực hiện công tác tuyển sinh theo đúng mục đích, yêu cầu, nội dung Kế hoạch và chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác tuyển sinh;
- Phê duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào lớp 6 PTDTNT THCS;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trên địa bàn;
- Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, các xã, thị trấn, các trường học trên địa bàn tuyên truyền rộng rãi kế hoạch tuyển sinh đến cán bộ, giáo viên, học sinh và toàn xã hội, tạo sự hiểu biết, đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông và tuyển sinh lớp 6 phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
- 1Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024-2025 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024-2025 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2024-2025 tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 409/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2024 sửa đổi quy định tại Điều 1 Quyết định 30/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm học 2024-2025
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
- 3Luật giáo dục 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT năm 2019 hợp nhất Thông tư về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 04/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 2895/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa
- 9Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024-2025 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024-2025 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2024-2025 tỉnh Nam Định
- 13Quyết định 409/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 14Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2024 sửa đổi quy định tại Điều 1 Quyết định 30/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 15Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm học 2024-2025
Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông và tuyển sinh lớp 6 phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở năm học 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 1128/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đầu Thanh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực