ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1126/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 28 tháng 6 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 58/TTr-STP ngày 23 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2021”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1126/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) giai đoạn 2017 - 2021. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới, tăng cường công tác PBGDPL gắn với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật và giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
- PBGDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; khuyến khích, tạo điều kiện và huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia; đề cao trách nhiệm và từng bước hình thành thói quen chủ động học tập, tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; gắn kết chặt chẽ với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng các vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội.
- Bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực hiện.
2. Yêu cầu
- Bám sát quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác PBGDPL, cụ thể hóa các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế địa phương và triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Kế thừa và tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được trong công tác PBGDPL những năm qua; tổng kết thực tiễn để chọn lọc, nhân rộng những mô hình, các hình thức, biện pháp PBGDPL có hiệu quả.
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội; đưa công tác PBGDPL phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đảm bảo 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã đều tổ chức phổ biến, thông tin rộng rãi về các văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi được ban hành liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
2.2. Phấn đấu từ 90% đến 100% các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc cho cán bộ, công chức, viên chức có nội dung phổ biến, cập nhật thông tin về chính sách pháp luật mới ban hành được tổ chức định kỳ hàng năm theo quy định của pháp luật.
2.3. Phấn đấu hàng năm có từ 80% trở lên báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật được cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết để tham gia PBGDPL theo yêu cầu nhiệm vụ.
2.4. Phấn đấu 100% các nhà trường đều triển khai PBGDPL theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa, có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật theo quy định.
2.5. Phấn đấu từ 70% đến 90% đối tượng đặc thù được PBGDPL chuyên biệt theo quy định của pháp luật.
2.6. Khuyến khích, huy động các tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo thực hiện tư vấn, hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho nhân dân; khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí xây dựng, duy trì chương trình, chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; phấn đấu hầu hết các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều lồng ghép, kết hợp PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
2.7. Bảo đảm triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức PBGDPL; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và nhân rộng các mô hình, cách làm mới, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn và nhu cầu của nhân dân, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chỉ đạo tổ chức triển khai toàn diện, có hiệu quả các nhiệm vụ được đề ra tại Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong công tác PBGDPL, góp phần tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Tổ chức thi hành nghiêm chỉnh, đồng bộ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm, có hiệu quả; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách về PBGDPL tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, phù hợp, nhằm triển khai công tác này theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước, đảm bảo thực hiện triệt để, có hiệu quả quyền được thông tin về pháp luật của nhân dân.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
4.1. Rà soát, phân công, thống nhất giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị, cán bộ làm đầu mối tham mưu triển khai công tác PBGDPL;
4.2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ người làm công tác PBGDPL tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ tốt; quy hoạch, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ người làm công tác PBGDPL biết tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ; có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những người tích cực tham gia PBGDPL; chú trọng xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng; thực hiện quản lý, sử dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này;
4.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp và Ban Thư ký Hội đồng trong tư vấn, xác định mục tiêu, hoạt động và điều phối nguồn lực; tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội đồng và cơ quan Thường trực Hội đồng trong tham mưu triển khai nhiệm vụ PBGDPL cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau. Phát huy vai trò nòng cốt của ngành Tư pháp, người làm công tác pháp chế, công chức Tư pháp - Hộ tịch trong tham mưu, điều phối, tổ chức các hoạt động PBGDPL;
4.4. Định kỳ hàng năm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ; cung cấp đủ tài liệu, khai thác triệt để ưu thế của công nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác PBGDPL; tăng cường phối hợp với cơ quan, tổ chức ở trong và ngoài nước thực hiện bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác này.
5. Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin:
5.1. Về nội dung: Tập trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của chính sách pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách pháp luật về: An ninh quốc phòng, ý thức trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực học đường; về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp; về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; về hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi hành, áp dụng pháp luật, gắn với những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật;
5.2. Về hình thức: Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình có hiệu quả đã và đang được triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo, thông cáo báo chí, đối thoại chính sách pháp luật và trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật;
5.3. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong triển khai các hoạt động PBGDPL, ưu tiên hình thức trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tư vấn, giải đáp pháp luật qua điện thoại, mạng xã hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử...;
5.4. Hướng mạnh hoạt động PBGDPL về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết chế thông tin tham gia PBGDPL ở cơ sở;
5.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về PBGDPL, chú trọng hợp tác với các nước có chung đường biên giới; có giải pháp tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người nước ngoài ở Việt Nam và cho người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức khảo sát, chia sẻ, học tập kinh nghiệm thực hiện công tác PBGDPL ở trong và ngoài nước.
6. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật, các tổ chức hành nghề luật, luật sư, luật gia, người làm công tác pháp luật tham gia PBGDPL cho nhân dân; phát huy vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động nhân dân, thành viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tại cơ sở.
Ưu tiên triển khai các nguồn lực tại các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và trọng yếu về an ninh quốc phòng.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong thể chế hóa, tổ chức thực hiện và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực, gắn PBGDPL với quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng; hướng tới xác định việc hoàn thành nhiệm vụ PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hằng năm.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tinh thần gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong tuân thủ, chấp hành pháp luật, chủ động học tập, tìm hiểu pháp luật.
3. Rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành khi có vướng mắc, thiếu khả thi hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
4. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác PBGDPL, trọng tâm là:
4.1. Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo chương trình khung do Bộ Tư pháp ban hành; định kỳ tổ chức, tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và việc thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức;
4.2. Biên soạn, cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội dung, hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về pháp luật của cán bộ, Nhân dân; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong công tác PBGDPL;
4.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng tiện ích của công nghệ thông tin, viễn thông trong hoạt động PBGDPL với định dạng phù hợp, tương thích với các dịch vụ thư điện tử, mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử; khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu pháp luật khác theo quy định; phối hợp xây dựng, khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin trên Cổng thông tin điện tử PBGDPL do Bộ Tư pháp vận hành, quản lý;
4.4. Phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, tạp chí chuyên ngành, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử trong xây dựng, phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin, PBGDPL phù hợp và có hiệu quả.
5. Rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện nội dung chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập môn pháp luật, giáo dục công dân theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi người học. Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật chính khóa, hoạt động ngoại khóa, ưu tiên kỹ năng thực hành, kỹ năng sống để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học; xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy.
6. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên nguồn lực thực hiện; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp với từng địa bàn, đối tượng, lĩnh vực, thời điểm.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Căn cứ nhiệm vụ tại Chương trình này, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau xây dựng dự toán thực hiện Chương trình và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương mình giai đoạn 2017 - 2021 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm. Các sở, ngành, đoàn thể chủ trì các Đề án căn cứ nội dung, tiến độ và chế độ chi tiêu hiện hành lập dự toán kinh phí hàng năm gửi cơ quan Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với những nhiệm vụ không thuộc các Đề án, cần đảm bảo kinh phí tổ chức triển khai ngay đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác PBGDPL năm 2017 và những năm tiếp theo.
2. Sở Tư pháp là cơ quan Thường trực, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. Định kỳ sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Chương trình; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Chương trình hành động này.
3. Chủ trì thực hiện các Đề án
Trên cơ sở các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương được ban hành và nhiệm vụ các Đề án đã triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chủ động xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt các kế hoạch giai đoạn 2017 - 2021 và các nhiệm vụ cụ thể hàng năm, cụ thể:
3.1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Ban Dân tộc, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường PBGDPL cho cán bộ, Nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn và Trường Chính trị tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường” đến năm 2021.
3.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Sở Công Thương trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp” đến năm 2021.
3.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
3.5. Hội Luật gia tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Sở Tài chính và Đoàn Luật sư tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác PBGDPL và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016” đến năm 2021.
3.6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021”.
3.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Tỉnh đoàn trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh PBGDPL phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế giai đoạn 2017 - 2021”.
3.8. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường PBGDPL cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2017 - 2021”.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo trong toàn ngành tích cực phối hợp PBGDPL thông qua hoạt động chuyên môn của ngành.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện Chương trình và các Đề án PBGDPL; hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã phân bổ kinh phí đảm bảo cho hoạt động của các Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung của Chương trình theo phân công.
6. UBND các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm kiện toàn mạng lưới tổ chức thực hiện PBGDPL tại địa phương; bảo đảm đủ biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác PBGDPL; tăng cường công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; nghiên cứu, ban hành kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để chỉ đạo, hướng dẫn./.
- 1Kế hoạch 2426/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 705/QĐ-TTg về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 2426/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 705/QĐ-TTg về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2021
- Số hiệu: 1126/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực