Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/2007/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Căn cứ Quyết định số 199/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 253/TTr-SNV ngày 11/9/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 166/2003/QĐ-UB ngày 24/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức, cán bộ chính quyền cơ sở đi học.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2007/QĐ-UBND ngày 22/10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương, bao gồm:

1. Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức.

3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; dự án phát triển nguồn nhân lực.

4. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng.

5. Chế độ thông tin, báo cáo, thanh tra, kiểm tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện, thị xã.

2. Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã; Hội đồng nhân dân tỉnh, huyện, thị xã; đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành.

3. Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc hệ Đảng, đoàn thể, hệ chính quyền (Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã); các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành.

4. Viên chức làm việc trong các tổ chức Hội được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế.

5. Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

6. Công chức dự bị, người đang trong thời gian tập sự thuộc chỉ tiêu biên chế, lao động hợp đồng dài hạn thuộc chỉ tiêu địa phương được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh.

7. Sinh viên học sau đại học hưởng trợ cấp đào tạo theo danh mục ngành nghề do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp không là cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ ấp, khu phố được cử đi học các lớp bồi dưỡng có liên quan đến chức trách đang đảm nhiệm.

Điều 3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng

Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là nhằm trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến cơ sở; đảm bảo tính kế thừa, ổn định và tạo nguồn nhân lực thường xuyên cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp; nâng cao một bước cơ bản hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; từng bước xây dựng và hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có khả năng hoạch định và triển khai thực hiện có hiệu quả các công trình, đề án kinh tế - xã hội trên một số lĩnh vực then chốt của tỉnh.

Điều 4. Căn cứ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng

Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch; quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; đảm bảo tính quy hoạch trong đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch sử dụng.

Điều 5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gồm:

a) Lý luận chính trị;

b) Kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước;

c) Kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ;

d) Kiến thức quản lý kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế;

đ) Kiến thức quốc phòng;

e) Kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác.

2. Cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức lựa chọn nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tiêu chuẩn từng chức vụ, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch; đảm bảo tính thiết thực, sát với yêu cầu công việc và điều kiện khả năng của cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 6. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn ngân sách Nhà nước các cấp theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ theo các chương trình, dự án hợp tác và các nguồn kinh phí khác.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 7. Điều kiện về độ tuổi

1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trình độ từ trung cấp đến thạc sĩ có tuổi đời không quá 40 và không quá 45 đối với đào tạo tiến sĩ cho cả nam và nữ. Trường hợp quá tuổi quy định nhưng do yêu cầu phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, chuẩn hóa các chức danh lãnh đạo, quy hoạch cán bộ hoặc do đặc thù của một số ngành nghề sẽ do cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo xem xét quyết định.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng các lớp chuyên môn nghiệp vụ không bị hạn chế về độ tuổi nhưng phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu, khả năng ngân sách của các cơ quan, đơn vị và chuyên môn của người được cử đi bồi dưỡng.

Điều 8. Điều kiện về thời gian công tác

1. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học:

a) Cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được cử đi đào tạo phải có thời gian công tác liên tục trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh ít nhất là 02 năm.

b) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trung cấp chuyên môn nghiệp vụ phải về công tác từ 02 năm trở lên mới được cử đi đào tạo đại học chuyên môn nghiệp vụ.

c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức chưa đủ thời gian công tác theo quy định tại các điểm a, b, khoản 1 Điều này chỉ được xem xét giải quyết đối với những ngành nghề tỉnh ưu tiên đào tạo theo đề nghị của cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng.

2. Đào tạo sau đại học trong nước:

Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước không bị hạn chế về thời gian công tác nhưng phải xuất phát từ yêu cầu phát triển và quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo đúng kế hoạch, cơ cấu, ngành nghề của các cơ quan, đơn vị và của tỉnh.

3. Đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài:

Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài thực hiện theo Quy chế tuyển chọn đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.

Điều 9. Các trường hợp không cử đi đào tạo

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành trong các trường hợp sau đây:

a) Không đúng với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Không đúng chuyên môn, nghiệp vụ và công việc đang đảm trách.

c) Không đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian công tác quy định tại khoản 1 Điều 7 và các điểm a, b, khoản 1, Điều 8.

d) Không tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục và thời gian quy định về cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

đ) Đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.

e) Đang trong thời gian làm thủ tục xin nghỉ việc; chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách Nhà nước các cấp theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; chuyển công tác ra ngoài tỉnh.

f) Lao động hợp đồng dưới 01 năm.

2. Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được cử đi đào tạo đại học bằng thứ hai trở lên bằng nguồn ngân sách Nhà nước các cấp theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành trong các trường hợp cần thiết phải hỗ trợ công tác quản lý hoặc trực tiếp phục vụ công tác chuyên môn được giao.

Điều 10. Thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện, thị xã đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh uỷ.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn đi đào tạo các lớp có trình độ từ đại học trở lên; các khóa bồi dưỡng từ một tháng trở lên đối với các chức vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn; công chức có ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên; cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo trong nước có liên kết với nước ngoài.

Uỷ quyền Giám đốc Sở Nội vụ ban hành quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học các khóa bồi dưỡng có thời gian học từ 03 tháng trở lên, các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng có thời gian học dưới 01 tháng; đào tạo trung cấp, cao đẳng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức có ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

Uỷ quyền Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ban hành quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đi học các khóa bồi dưỡng có thời gian học dưới 03 tháng, trừ các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng có thời gian học dưới 01 tháng.

Điều 11. Trình tự, thủ tục cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Cán bộ, công chức, viên chức trước khi dự thi các lớp có trình độ đào tạo từ đại học trở lên theo quy hoạch, kế hoạch đào tạo của các cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp thu xếp đi học diện tự túc kinh phí đều phải được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền.

2. Cán bộ, công chức, viên chức sau khi trúng tuyển vào các lớp có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên hoặc tham dự các lớp bồi dưỡng có thời gian học từ 03 tháng trở lên, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi văn bản đề nghị về cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trước ngày nhập học ít nhất 15 ngày đối với các khóa đào tạo và 05 ngày đối với các khóa bồi dưỡng. Căn cứ đề nghị của các cơ quan, đơn vị và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng trình Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc ban hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền quy định tại Điều 10.

3. Cán bộ, công chức, viên chức đi học diện tự túc kinh phí thì đơn vị phải có văn bản đề nghị thỏa thuận với cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý sau khi cán bộ, công chức, viên chức đã trúng tuyển. Thời hạn thỏa thuận tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày có thông báo nhập học (hoặc thông báo trúng tuyển).

4. Đối với các khóa tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ có thời gian học dưới 03 tháng, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Điều 10 và gửi quyết định về Sở Nội vụ để theo dõi.

5. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ quản lý tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, trước khi cử đi phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Tỉnh uỷ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh uỷ theo phân cấp quản lý.

6. Trình tự, thủ tục cử cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên tạo nguồn đi đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tham gia các khóa đào tạo có liên kết với nước ngoài thực hiện theo Quy chế tuyển chọn đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.

Chương III

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 12. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

1. Cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt phù hợp với tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và phải đảm bảo hoàn thành khóa học với kết quả tốt nhất.

3. Sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập và nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để lưu hồ sơ cá nhân và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng phải trở về phục vụ trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh; chấp hành sự phân công của tổ chức.

5. Cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng sẽ bị kiểm điểm, xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 13. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức

1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian và giải quyết kinh phí theo chế độ quy định.

2. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức được hưởng lương, phụ cấp, các chế độ theo chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và các chế độ khác (nếu có) theo quy định.

3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng chấp thuận thì được cơ quan nơi đang công tác tạo điều kiện về thời gian và được xem xét giải quyết chế độ trợ cấp khuyến khích tự đào tạo sau khi tốt nghiệp theo chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

Điều 14. Bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Cán bộ, công chức, viên chức phải bồi thường toàn bộ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, kể cả chi phí đi lại và số tiền trợ cấp đã nhận trong các trường hợp sau:

a) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý bỏ học mà không có lý do chính đáng hoặc bị cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đình chỉ học tập.

b) Tự ý bỏ việc hoặc xin nghỉ việc theo nguyện vọng trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

c) Xin chuyển công tác trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đến các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh không thuộc khu vực Nhà nước và theo nguyện vọng cá nhân.

d) Bị buộc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

đ) Không chấp hành sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

e) Các trường hợp khác do lỗi chủ quan của cán bộ, công chức, viên chức.

2. Cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành khóa học về công tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo, bồi dưỡng thì phải bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, kể cả chi phí đi lại và số tiền trợ cấp đã nhận trong thời gian đi học theo tỷ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã về công tác sau đào tạo, bồi dưỡng.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo nhiều khóa học mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì chi phí phải bồi thường được tính bằng tổng cộng chi phí bồi thường của từng khóa học.

4. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì kinh phí học lại, thi lại do các cá nhân tự trang trải. Trường hợp không tốt nghiệp khóa học đúng thời gian quy định, cán bộ, công chức, viên chức phải thi lại tốt nghiệp ở lần liền kề nhưng tối đa không quá 01 năm so với chương trình học theo giấy báo nhập học. Sau lần thi này nếu không đạt yêu cầu thì cán bộ, công chức, viên chức phải bồi thường toàn bộ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, kể cả chi phí đi lại và số tiền trợ cấp đã nhận.

5. Trường hợp do khách quan, bất khả kháng, cán bộ, công chức, viên chức không thể tiếp tục theo học để hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng hoặc phục vụ không đủ thời gian quy định sau khi đã được đào tạo, bồi dưỡng thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo xem xét miễn hoặc giảm mức bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.

6. Mức bồi thường và thời hạn bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương và quy định của tỉnh về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực.

Điều 15. Thời gian phục vụ sau đào tạo, bồi dưỡng

1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước sau khi tốt nghiệp phải có thời gian phục vụ sau khi đào tạo, bồi dưỡng bằng 3 lần thời gian được hưởng trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng; riêng các lớp đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ có liên kết với nước ngoài là 10 năm.

2. Thời gian phục vụ sau đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo Quy chế tuyển chọn đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.

Chương IV

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Điều 16. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào quy hoạch cán bộ của ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cơ quan, đơn vị theo từng giai đoạn 5 năm và hàng năm gửi về cơ quan có thẩm quyền quản lý đào tạo, bồi dưỡng để theo dõi và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền quản lý đào tạo, bồi dưỡng trình cấp có thẩm quyền hoặc quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 17. Yêu cầu về xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị phải bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm và nhu cầu thực tế; đảm bảo tính đồng bộ và tính kế thừa trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; từng bước chuẩn hóa và trẻ hóa đội ngũ; phù hợp với nhu cầu sử dụng và quy hoạch phát triển của cơ quan, đơn vị, của ngành và của tỉnh.

2. Việc xây dựng kế hoạch và cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện công bằng, công khai và dân chủ; ưu tiên cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức, viên chức nữ và người dân tộc; ưu tiên các ngành nghề phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 18. Xây dựng dự án phát triển nguồn nhân lực

Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng ngành, lĩnh vực, các ngành chủ quản chịu trách nhiệm xây dựng dự án phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 19. Quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Sở Nội vụ là đầu mối phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và thực hiện hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền được giao về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 20. Trách nhiệm chung của các sở, ban, ngành

1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng từng giai đoạn và hàng năm, chi tiết cho từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý gửi về cơ quan có thẩm quyền quản lý đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức để tổng hợp trình Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và thực hiện các dự án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao (nếu có).

3. Tạo điều kiện, sắp xếp, bố trí thời gian để cán bộ, công chức, viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức và theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được phê duyệt; theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

4. Sử dụng có hiệu quả kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; lập thủ tục thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm theo quy định.

5. Báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Nội vụ theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 21. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nội vụ

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trình Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn thực hiện và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

3. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn tài trợ khác.

4. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.

5. Thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

6. Phối hợp với Trường Chính trị trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo nội dung, chương trình và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo và các ngành có liên quan theo dõi, tổng hợp danh sách sinh viên có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh đang học tập tại các trường đại học trong nước để tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh có chính sách động viên, tuyển chọn nguồn cán bộ, công chức, viên chức từ lực lượng sinh viên.

8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu sắp xếp tổ chức, cơ chế quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trình cấp có thẩm quyền xem xét.

9. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.

10. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý cho Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài chính

1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch, lập dự toán chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.

2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị.

3. Phối hợp với Sở Nội vụ và các ban, ngành có liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của tỉnh.

4. Thực hiện quyết toán và thẩm tra quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Kế hoạch - Đầu tư

1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tổng hợp, lập dự toán chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Giáo dục - Đào tạo

1. Chịu trách nhiệm quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở đào tạo đóng trên địa bàn tỉnh về tư cách pháp nhân, chức năng đào tạo, phương tiện, điều kiện giảng dạy, văn bằng, chứng chỉ... theo quy định.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp danh sách sinh viên có hộ khẩu thường trú thuộc địa bàn tỉnh đang học tập tại các trường đại học trong nước để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có chính sách và kế hoạch sử dụng phù hợp.

Điều 25. Trách nhiệm và quyền hạn của UBND các huyện, thị xã

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý thông qua Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.

3. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bố trí khoản ngân sách hợp lý để đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo thuộc địa phương, đảm bảo thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

4. Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng đúng quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

5. Báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Chương VI

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 26. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện trong năm, đồng thời lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm tiếp theo trên cơ sở quy hoạch chung của các cơ quan, đơn vị. Báo cáo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gửi về cơ quan có thẩm quyền quản lý đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trước ngày 30/11 hàng năm.

2. Căn cứ báo cáo và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, cơ quan quản lý đào tạo, bồi dưỡng chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu và trình Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm sau cho các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý.

Điều 27. Công tác thanh tra, kiểm tra

Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất về việc triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức thanh tra công vụ.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Tài chính chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu cần thay đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều, khoản nào của Bản Quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp cùng với các sở, ngành có liên quan tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.