ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 112/2003/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 07 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XỬ LÝ VI PHẠM CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện ;
Theo Quyết định số 42/2002/QĐ-BCN ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về ban hành Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện ;
Căn cứ Quyết định số 111/2003/QĐ-UB ngày 04 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Hội đồng xử lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Công văn số 43/SCN-CN2 ngày 14 tháng 01 năm 2003; của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 07/TCCQ ngày 24 tháng 01 năm 2003 và của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1166/STP-VB ngày 28 tháng 5 năm 2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Giám đốc Công ty Điện lực thành phố, Chủ
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG XỬ LÝ VI PHẠM CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN THÀNH PHỐ.
Chức năng của Hội
Hội đồng xử lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện thành phố (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, có chức năng giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán điện, nếu hội đủ các điều
1.1- Hai bên ký kết hợp đồng không tự giải quyết được, nhưng chưa cần đưa ra cơ quan tài phán.
1.2- Trong hợp đồng mua bán điện có thỏa thuận yêu cầu Hội đồng giải quyết khi có tranh chấp.
Nhiệm vụ của Hội
2.1- Thụ lý hồ sơ, tổ chức kiểm tra, yêu cầu thanh tra (nếu cần) và ra kết luận xử lý
2.2- Giải quyết các khiếu nại liên quan đến kết luận xử lý của Hội đồng.
2.3- Chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng giải quyết
Chương II.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Tổ chức của Hội
Hội đồng gồm các thành viên làm việc
Chủ tịch Hội đồng sử dụng bộ máy chuyên môn của Sở Công nghiệp để giúp việc Hội đồng và được sử dụng con dấu của Sở Công nghiệp.
Nguyên tắc làm việc của Hội
4.1- Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo nguyên tắc đa trong trường hợp các ý kiến có số biểu quyết tán đồng bằng nhau thì ý kiến có sự tán đồng của Chủ tịch Hội đồng là kết luận của Hội đồng.
4.2- Hội đồng tuân thủ các nguyên tắc xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện được quy định tại Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện ban hành kèm theo Quyết định số 42/2002/QĐ-BCN ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
5.1- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng.
5.2- Tổ chức hòa giải hoặc kết luận yêu cầu xử lý các tranh chấp hợp đồng mua bán điện trong phạm
5.3- Quyết định các vấn đề khác để bảo đảm họat động của Hội đồng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Thường
6.1- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp và đơn khiếu nại các kết luận của Hội đồng.
6.2- Từ chối tiếp nhận những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng hoặc những hồ sơ không đúng thủ hướng dẫn các bên thực hiện đúng quy định về hồ sơ.
6.3- Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng việc triệu tập Hội đồng để tổ chức hòa giải, giải quyết các tranh chấp giữa các bên hoặc để giải quyết khiếu nại đối với kết luận của Hội đồng.
6.4- Tổ chức việc xác minh vụ việc hoặc kiểm tra lại việc tính toán tiền bồi thường và tiền phạt (nếu cần thiết).
6.5- Tham gia đầy đủ các cuộc họp Hội đồng, có ý kiến trong các cuộc họp Hội đồng và được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác với kết luận của Hội đồng.
6.6- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
6.7- Tổ chức việc chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng giải quyết
6.8- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, tang vật
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
7.1- Tham gia đầy đủ các cuộc họp Hội đồng
7.2- Có ý kiến trong các cuộc họp Hội đồng và được bảo lưu ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác kết luận của Hội đồng.
Điều 8
8.1- Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp, thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Quy định về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện ban hành kèm theo Quyết định số 42/2002/QĐ-BCN ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
8.2- Hồ sơ khiếu nại kết luận của Hội đồng gồm
8.2.1-
8.2.2- Các chứng cứ khác chưa được thể hiện trong hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp (nếu có).
Điều 9
9.1- Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
9.2- Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của ủy viên Thường trực, Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập Hội đồng họp để giải quyết hoặc tổ chức hòa giải giữa các bên.
9.3- Tổ chức hòa giải giữa các
9.3.1- Thành phần tham gia hòa giải
+ Các bên hoặc đại diện hợp pháp của các bên.
+ Chủ tịch Hội đồng hoặc ủy viên Thường trực hoặc ủy viên là Chánh Thanh tra hay Thanh tra viên điện lực Sở Công nghiệp.
9.3.2- Tổ chức buổi hòa
+ Buổi hòa giải phải được lập biên bản ghi rõ ý kiến các bên, thỏa thuận của các bên hoặc không thỏa thuận giữa các bên.
+ Trong trường hợp một hoặc các bên vắng mặt trong lần hòa giải thứ nhất, Hội đồng hoãn việc hòa giải và tổ chức hòa giải lần thứ hai trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngày tổ chức hòa giải lần thứ nếu một hoặc các bên vắng mặt trong lần hòa giải thứ hai, Chủ tịch Hội đồng triệu tập cuộc họp Hội đồng để giải quyết việc tranh chấp.
+ Trường hợp hòa giải không thành, các bên có thể yêu cầu Hội đồng tổ chức cuộc họp giải quyết tranh chấp hoặc khởi kiện tại Tòa án hay cơ quan Trọng tài theo quy định của pháp nếu cả hai bên có yêu cầu, Chủ tịch Hội đồng triệu tập cuộc họp giải quyết tranh chấp trong thời gian 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản.
+ Biên bản hòa giải được gởi cho các bên trong thời gian 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hòa giải hoặc kể từ ngày hòa giải lần thứ hai và lưu hồ sơ tại Hội đồng.
9.4- Tổ chức họp giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
Trong cuộc họp, ủy viên Thường trực trình bày nội dung vụ việc, kết quả xác minh hoặc kiểm tra lại (nếu có các thành viên Hội đồng có quyền trực tiếp xem xét hồ sơ và các chứng cứ kèm theo.
Nếu một trong các bên không đồng ý với kết luận của Hội đồng thì mỗi bên có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc cơ quan Trọng tài
Tiếp nhận và xử lý khiếu nại kết luận của Hội
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chủ tịch Hội đồng triệu tập cuộc họp Hội đồng để xem xét vụ việc, kết luận cách giải quyết mới hoặc giữ nguyên kết luận ban thông báo kết quả giải quyết khiếu nại được gởi đến các bên trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày họp Hội đồng và lưu hồ sơ tại Hội đồng.
Kết quả giải quyết khiếu nại là kết luận cuối trường hợp một hoặc các bên không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc cơ quan Trọng tài theo quy định của pháp luật.
Chương III.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Khen thưởng, kỷ
Các thành viên Hội đồng hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ được khen thưởng theo quy nếu vi phạm các quy định trong quá trình thực thi nhiệm vụ, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong quá trình hoạt động, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Công nghiệp và Chủ tịch Hội đồng báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.
- 1Nghị định 45/2001/NĐ-CP về hoạt động điện lực và sử dụng điện
- 2Quyết định 42/2002/QĐ-BCN về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Quyết định 111/2003/QĐ-UB thành lập Hội đồng xử lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 317/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cung ứng điện do tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định 112/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng xử lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 112/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2003
- Ngày hết hiệu lực: 07/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực